Cà Thị Phương

Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thế nào?

Luật sư cho em hỏi về chia sản chung và khoản vay tín chấp giải quyết khi ly hôn thế nào, cụ thể:Vợ chồng em sống không hoà hợp do chồng em không chung thuỷ, hiện có 2 con chung (22 tháng và 4 tháng), thu nhập mỗi tháng của em khoảng 15 triệu, chồng em khoảng 16 triệu. Đồng thời chúng em còn 2 khoản nợ vay: chồng em vay ngân hàng VCB 500 triệu, tài sản thế chấp là sổ đỏ của bố mẹ ruột em, em vay tín chấp ngân hàng Vietinbank 100 triệu) để xây nhà.

Tài sản chung của 2 vợ chồng là căn nhà và đất hình thành từ 2 khoản vay trên. Vậy khi tiến hành thủ tục ly hôn, em có được quyền nuôi cả 2 con không ạ ( chồng em muốn giành nuôi đứa lớn, nhưng em không đồng ý) và khoản nợ vay và tài sản chung của chúng em sẽ phân chia như thế nào ạ. Xin luật sư tư vấn giúp. Em chân thành cảm ơn.

1. Tư vấn về chia tài sản khi vợ chồng ly hôn

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, về vấn đề nuôi con sau khi ly hôn, theo quy định tại khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Bạn và chồng bạn có 2 con chung 22 tháng và 4 tháng, cả 2 bé đều dưới 36 tháng tuổi, vậy nên khi ly hôn theo quy định tại khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân gia đình nêu trên thì cả 2 bé sẽ đều được giao cho bạn nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc bạn và chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Thứ 2, về việc phân chia tài sản chung và khoản nợ vay của bạn và chồng bạn

Theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì khi bạn và chồng bạn còn 2 khoản nợ vay: chồng bạn vay ngân hàng VCB 500 triệu, tài sản thế chấp là sổ đỏ của bố mẹ ruột bạn, bạn vay tín chấp ngân hàng Vietinbank 100 triệu để xây nhà. Tài sản chung của 2 vợ chồng là căn nhà và đất hình thành từ 2 khoản vay trên nên đây là tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kì hôn nhân của bạn và chồng bạn

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Khi ly hôn thì tài sản chung là ngôi nhà và mảnh đất của bạn và chồng bạn sẽ được giải quyết theo nguyên tắc quy định tại điều 59 luật hôn nhân gia đình năm 2014:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.

Theo đó, khi ly hôn tài sản của vợ chồng bạn sẽ do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tài sản chung sẽ được chia đôi và có tính đến các yếu tố nêu tại khoản 2 điều 95, bạn có thể xem xét quy định pháp luật nêu trên.

Về quyền sử dụng đất khi ly hôn thì sẽ được phân chia theo quy định tại khoản 2 điều 62 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này".

Còn về 2 khoản vay mà chồng bạn và bạn vay để mua đất và xây nhà là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân nên khi ly hôn, bạn và chồng bạn có trách nhiệm thỏa thuận về việc trả khoản nợ vay trên. Nếu không thỏa thuận được sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

---

2. Khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng phân chia thế nào?

Câu hỏi:

Xin luật sư trả lời giúp tôi câu hỏi về chia tài sản khi giải quyết ly hôn vợ chồng thế này: tôi và vợ tôi cưới nhau vào hồi tháng 11 năm 2015, cưới về được 3 ngày thì cô ấy bảo tôi là về bên phía cô ấy sống nhưng tôi không đồng ý và cuối cùng cô ấy đã bỏ tôi và đi về gia đình cô ấy ở từ đó đến nay,tôi cũng đã nhiều lần nói chuyện về vấn đề đó nhưng mà cô ấy không đồng ý và cô ấy nhất định ly hôn với tôi.

Hiện tại cô ấy đã viết đơn ly hôn và nộp lên tòa án nơi mà tôi đang làm việc, trong đơn đó chỉ có chữ ký của cô ấy. Tôi đang là một bị đơn trong vụ ly hôn giữa tôi và vợ tôi, trong đơn vợ tôi chỉ ghi nơi làm việc của tôi mà không có ghi nơi địa chỉ thường trú của tôi nên tòa án nơi tôi làm việc tiếp nhận vụ án ly hôn đó, nhưng tôi mong muốn là được sử tại nơi tôi đăng ký thường trú của tôi, giờ có cách nào để được chuyển hồ sơ ly hôn đó về nơi tôi đăng ký hộ khẩu thường trú được hay không? về phần tài sản thì khi cưới gia đình tôi cho được 7 chỉ vàng y 9999 và 7 triệu đồng, còn nhà cô ấy cho 03 chỉ vàng y. Như vậy khi tòa án sử thì sẽ chia như thế nào? Có cách nào chia tài sản của bên nào hoàn bên ấy được không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi sớm vì vụ việc này sắp đưa ra xét xử rồi. Xin cảm ơn luật sư. Khi cô ta nộp đơn lên tòa án nơi tôi làm việc thì cô ấy và gia đình cô ấy gặp tôi trên đường đi tuyên bố với tôi rằng xử tại tòa án nơi tôi công tác xem thử tôi có lấy đươc đồng nào từ tài sản đó hay không, vì cô ấy và gia đình đã lo hết rồi. Bây giờ tôi đang rất phân vân, xin luật sư tư vấn giúp . Xin cảm ơn luật sư nhiều, chờ mong tin từ luật sư.

Trả lời tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Nếu tòa án xét xử ly hôn của hai vợ chồng của bạn đúng thẩm quyền, và không trái pháp luật về trình tự, thủ tục... thì bạn sẽ không được yêu cầu xét xử ở tòa án nơi bạn cư trú. 

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"

Trong đó Điều 28 quy định về thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp như: tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, chia tài sản sau ly hôn, tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, ...

Vì vợ của bạn có yêu cầu ly hôn nên vợ bạn phải nộp đơn yêu cầu xin ly hôn tại tòa án nhân dân huyện nơi bạn đang cư trú, vì vậy việc hai vợ chồng bạn ly hôn có thể được giải quyết tại tòa án nói bạn đăng ký thường trú. Và việc khai thông tin nơi bạn đang cư trú là một thông tin bắt buộc trong đơn xin ly hôn đơn phương, vì vậy bạn nên yêu cầu vợ bạn bổ sung thêm thông tin này vào đơn ly hôn.

Theo điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì:

“Xem trích dẫn tại phần tư vấn (1)''

Khi hai bạn kết hôn, bố mẹ bạn và bố mẹ của vợ bạn đã cho vàng và tiền mặt. Bạn cần xác định được, khi ấy là bố mẹ bạn và bố mẹ vợ bạn cho riêng bạn/ vợ bạn hay cho cả hai vợ chồng:

+ Trong trường hợp, bố mẹ hai bên cho cả hai vợ chồng, thì đó là tài sản của cả hai vợ chồng, sau khi ly hôn, việc phân chia tài sản sẽ dựa vào các nguyên tắc quy định tại khoản 1,2,3, điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của hai vợ chồng bạn về việc phân chia tài sản, nếu đó là sự thỏa thuận tự nguyện và có sự thống nhất của hai bên. Vì vậy, bạn và vợ bạn có thể thỏa thuận để nhận phần tài sản mà bố mẹ mỗi bên tặng cho con mình. Tuy nhiên, trong trường hợp, cả hai đã cùng nhau thỏa thuận và không thể đi đến thống nhất thì tòa sẽ xử chia đôi tài sản, và việc phân chia tài sản này phụ thuộc vào các yếu tố quy định tại khoản 2 điều này.

+ Ngược lại, nếu như bố mẹ mỗi bên cho riêng con mình tài sản khi hai vợ chồng bạn kết hôn, thì đó là tài sản riêng của hai vợ chồng bạn. Nếu như hai vợ chồng bạn quyết định không sáp nhập đó vào tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân, thì tài sản của người nào thì thuộc quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt của người đó, tòa án không can thiệp vào.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169