Phân chia quyền sử dụng đất sau khi ly hôn
Nội dung câu hỏi:Cho em hỏi hiện tại vợ chồng em đang chờ ra tòa,nhưng hai bên tranh chấp quyền nuôi con và quyền sỡ hữu tài sản,vợ chông e có mâu thuẫn gia đình và e có quan hệ với người thứ 3,chồng em chỉ check được camera em đi vào phòng khách sạn ,không có hình ảnh em đang có hành vi quan hệ với người thư 3 đó,và tài sản gồm mảnh đất mẹ chồng giao cho chồng em đứng tên,và nội thất,chiếc xe do em đứng tên,,chồng e có thu nhập cao hon em,vậy cho em hỏi quyền sở hữu nuôi con sẽ thuộc về ai,hiện tại con em 3,5 tuổi,và tài sản sẽ tính như thế nào,vì chồng e kêu miếng đất chồng êm dứng tên thì là của riêng chồng em
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau
Thứ nhất, về quyền nuôi con sau khi ly hôn
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Cụ thể:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Trường hợp vợ, chồng bạn có tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ xem xét giao con cho 1 bên trực tiếp nuôi căn cứ vào điều kiện mọi mặt của con (điều kiện kinh tế, thời gian chăm sóc con…đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho con).
Thứ hai, về việc phân chia tài sản sau khi ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được xác định theo Điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
‘'Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình…’’
Như vậy, toàn bộ tài sản chung hình thành trong hôn nhân sẽ được phân chia theo thỏa thuận. Nếu thỏa thuận không được thì Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi tài sản. Đối với quyền sử dụng đất đứng tên chồng bạn thì cần xác định đây là tài sản riêng hình thành trước hôn nhân của chồng, được thừa kế, tặng cho riêng hay mua trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp mua trong hôn nhân thì là tài sản chung và theo nguyên tắc được chia đều; trường hợp tài sản riêng thì sẽ không thực hiện phân chia tài sản mà thuộc quyền sở hữu của chồng bạn.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất