Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có được uỷ quyền cho người khác xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam hay kh
Câu hỏi tư vấn: Chào Công ty Luật Minh Gia, mong luật sư tư vấn cho trường hợp của em về việc xin giấy xác nhận tình trạng độc thân: Em rời Việt Nam nhiều năm trước, từ đó đến nay học tập và sinh sống ở nước ngoài. Hiện em muốn làm đăng ký kết hôn (em chưa từng kết hôn lần nào) và cần có giấy xác nhận tình trạng độc thân của UBND nơi cư trú trước khi rời Việt Nam. Em có câu hỏi như sau:
Vì lý do cá nhân em không muốn nhờ người nhà và em chưa thể về Việt Nam trong thời gian gần, em muốn hỏi em có thể ủy quyền cho văn phòng luật sư lấy giấy này cho em không ạ? Hộ chiếu và Chứng minh nhân dân của em em mang theo nên không còn ở Việt Nam. Sổ hộ khẩu (theo em được biết là bắt buộc cần có) thì do bố em giữ và vì lý do gia đình em đã rất lâu không còn giữ liên lạc. Câu hỏi của em là: Trong trường hợp của em, em có thể gửi bản copy công chứng Chứng minh nhân dân về cho luật sư được ủy quyền không và vì em không có sổ hộ khẩu bên mình, em có được phép đề nghị UBND tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của em và cấp giấy chứng nhận cho em không ạ? Nếu có thể, quy trình kiểm tra sẽ diễn ra thế nào và kéo dài bao lâu ạ? Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận tin của Công ty Luật Minh Gia ạ!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với những nội dung bạn thắc mắc, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Thứ nhất, Đối với vấn đề xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài như sau:
“1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào Mục đích kết hôn hoặc Mục đích khác.
2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 của Điều này”.
Như vậy trong trường hợp bạn muốn đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, bạn cần nộp tờ khai cấp giấy xác nhận tình trang hôn nhân và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân nơi bạn đã thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh bạn đã đủ tuổi kết hôn theo qui định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Uỷ ban nhân dân nơi bạn đã thường trú trước khi xuất cảnh, bạn cần có các giấy tờ theo qui định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế (bản sao chứng minh nhân dân trong trường hợp ủy quyền)
- Sổ hộ khẩu gia đình (có thể thay bằng chứng minh nhân dân/căn cước công dân đã được tư vấn bên trên, nêu rõ lí do không có sổ hộ khẩu).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thứ hai, đối với vấn đề Uỷ quyền thực hiện xin cấp giấy chứng nhận độc thân tại Việt Nam.
Theo thông tin bạn cung cấp thì do điều kiện bạn không thể về Việt Nam để thực hiện thủ tục này được và cũng không muốn để người nhà thực hiện thay thì bạn có thể uỷ quyền cho 1 cá nhân hoặc tổ chức khác (Văn phòng luật sư) tại Việt Nam để thực hiện các thủ tục đó thay bạn. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.
Như vậy trong trường hợp này bạn cần làm Hợp đồng ủy quyền tại nước mà bạn đang cư trú trước, bạn có thể tới cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại Giao của nước ngoài để công chứng hợp đồng (Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam tại nước ngoài). Sau đó, bạn gửi Hợp đồng công chứng đó về Việt Nam và bên được uỷ quyền sẽ đem tới tổ chức hành nghề công chứng tại Việt Nam để công chứng vào bản gốc hợp đồng ủy quyền để hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Sau khi đã hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng quy định thì bên được uỷ quyền hoàn toàn có thể thay bạn thực hiện các thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND xã phường trước khi bạn xuất cảnh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất