Người nước ngoài có được làm tổng giám đốc của doanh nghiệp Việt Nam không?
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Vấn đề người có quốc tịch nước ngoài có được giữ chức vụ Tổng giám đốc hay chủ tịch một công ty cổ phần của Việt Nam hay không?
- Về chức danh Tổng giám đốc công ty cổ phần: Theo quy định tại Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014 thì giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần sẽ có thể được bầu thông qua 2 cách thức: thứ nhất sẽ do Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ các thành viên của Hội đồng quản trị; thứ hai sẽ có thể đi thuê ngoài. Đồng thời, điều kiện của giám đốc, Tổng giám đốc công ty sẽ tuân theo quy định tại Điều 65 của Luật doanh nghiệp.
Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty.
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
Điều 65. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc.
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên nếu như Giám đốc, Tổng giám đốc công ty được bầu từ Hội đồng quản trị công ty thì trước hết người được bầu vào chức danh này sẽ phải là thành viên của Hội đồng quản trị của công ty. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì người này sẽ cần đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây để có thể trở thành thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần:
"1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ."
Tóm lại, căn cứ theo quy định trên thì cả 2 trường hợp Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty cổ phần đều không có quy định cấm người có quốc tịch nước ngoài được đảm nhận vị trí này.
- Về chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần: Đối với trường hợp này, theo quy định của pháp luật Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần, trường hợp này căn cứ theo phân tích ở trên thì sẽ không có quy định cấm người có quốc tịch nước ngoài không được nắm giữ chức vụ; Còn nếu như Chủ tịch Hội đồng quản trị không đồng thời là Tổng giám đốc, giám đốc công ty thì trường hợp này người có quốc tịch nước ngoài cũng có thể đáp ứng đủ điều kiện ( vì chỉ cần đáp ứng các điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng quản trị công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty được bầu từ các thành viên trong Hội đồng quản trị )
=> Tóm lại, đối với cả 2 chức vụ trên thì người có quốc tịch nước ngoài đều có thể đáp ứng đủ điều kiện để nắm giữ.
2. Người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu phần trăm cổ phần trong công ty liên doanh nếu hợp tác với 1 cá nhân hay 1 công ty Việt Nam?
Về cơ bản thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn trong các công ty Việt nam, tuy nhiên trong một số trường hợp nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể bị hạn chế tỷ lệ sở hữu vốn trong các công ty. Vấn đề này sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp mà người nước ngoài có nhu cầu được nắm giữ phần vốn góp. Cụ thể, vấn đề này được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư 2014 như sau:
"3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên"
.Những điều cần lưu ý: Bạn cần xem xét cụ thể ngành nghề cũng như loại hình doanh nghiệp mà người nước ngoài dự định góp vốn để có thể xác định chính xác tỷ lệ sở hữu vốn hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6169 hoặc gửi qua email: luatsu@luatminhgia.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Gia.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người nước ngoài có được làm tổng giám đốc của doanh nghiệp Việt Nam không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất