Luật sư Trần Khánh Thương

Sống chung như vợ chồng có được hưởng thừa kế?

Xác định tài sản khi nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào? Khi một trong bên mất mà không để lại di chúc thì di sản của người mất sẽ được chia ra sao? Luật Minh Gia xin được tư vấn như sau:

 

Kết hôn chính là việc nam và nữ cùng xác lập với nhau về quan hệ vợ chồng thông qua việc cùng nhau thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, chỉ khi thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn và có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Do đó, những tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ không được chia theo luật hôn nhân và gia đình mà áp dụng quy định của pháp luật dân sự.

Câu hỏi yêu cầu tư vấn: Tôi có một việc muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi. Năm 1996 mẹ tôi mất, bố tôi lấy một người vợ lẽ và có một người con gái với dì nay đã đi xây dựng gia đình. Năm 2016, bố tôi đã mất và để lại một ngôi nhà rộng 100 mét vuông và không có di chúc. Từ thời điểm bố tôi chung sống với dì đến trước khi bố tôi mất, bố tôi không đăng ký kết hôn với dì. Nay ngôi nhà nằm trong diện giải tỏa. Vậy dì tôi có được hưởng quyền thừa kế tài sản bố tôi để lại. Mà nếu được thì sẽ phân chia thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, không đăng ký kết hôn quan hệ hôn nhân có được công nhận?

Điều 2 Thông tư 01/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP năm 2001 quy định tại  giải quyết vấn đề ly hôn trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập sau ngày 03/01/1987. Cụ thể:

Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:

...

b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội,khoản 1 điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và năm 2014 đều quy định việc đăng ký kết hôn mới làm phát sinh quan hệ hôn nhân.Như vậy, đối với trường hợp của bạn: vì bố bạn và dì (người vợ 2 của bố bạn) sẽ không được pháp luật công nhận là vợ, chồng hợp pháp do chỉ chung sống như vợ, chồng với nhau từ năm 1996 mà không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn sau ngày 1/1/2003.  

Đối với trường hợp chung sống như vợ, chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì: Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và theo nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích của phụ nữ và con.

Trường hợp của bạn do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ ngôi nhà có diện tích 100m2 có nguồn gốc từ đâu, có từ thời gian nào? (trước khi hoặc sau khi bố bạn chung sống với dì) nên chúng tôi chưa thể xác định được dì bạn có được quyền yêu cầu chia tài sản không. Nếu trong trường hợp dì chứng minh được ngôi nhà này là tài sản riêng của dì, hoặc dì có công sức tạo lập, đóng góp tài sản trong ngôi nhà thì dì có quyền yêu cầu chia phần giá trị tài sản dựa trên công sức đóng góp đó.

Thứ hai: Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc

Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì: áp dụng chia thừa kế theo pháp luật khi người để lại di sản thừa kế mất mà không để lại di chúc. Theo khoản 1 Điều 651 của Bộ luật này thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Vì bố bạn mất mà không có di chúc nên di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia thừa kế pháp luật. Do dì chung sống với bố bạn nhưng không đăng ký kết hôn nên không được pháp luật công nhận là vợ hợp pháp và không được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Như vậy thì người thừa kế theo pháp luật của bố bạn sẽ là: cha đẻ, mẹ đẻ của bố bạn (ông, bà nội của bạn) và các con (bao gồm: bạn và người con gái của bố bạn với dì). Mỗi người được hưởng một phần bằng nhau.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo