Mạc Thu Trang

Muốn đứng tên một mình trên sổ đỏ khi đã kết hôn có được không?

Thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân là cơ sở để xác định thời điểm hình thành khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, nhiều cặp vợ chồng do chưa thực sự hiểu rõ quy định của pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Trong khi đó vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng rất quan trọng, đặc biệt là trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Để tìm hiểu cụ thể về vấn đề xác định tài sản chung,

1. Tư vấn về quy định của pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Khi còn đang chung sống hạnh phúc, vợ chồng thường dành ít sự quan tâm đến việc phân định tài sản chung, tài sản riêng. Tuy nhiên, khi xảy ra mâu thuẫn, nhiều người lựa chọn việc ly thân hoặc ly hôn, từ đó phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản. Cách phân định tài sản của vợ chồng được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và được hướng dẫn tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

- Thế nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?;

- Cách xác định tài sản chung của vợ chông trong thời kỳ hôn nhân;

- Cách xác định tài sản riêng của vợ chông trong thời kỳ hôn nhân.

2. Cách xác định tài sản riêng của vợ chông trong thời kỳ hôn nhân​

Câu hỏi tư vấn: Tôi với chồng tôi có 01 người con. Hai mẹ con tôi sống ở nhà ngoại còn anh sống ở nhà bên nội. Hai vợ chồng đọc lập về tài chính. Hiện tại tôi có mua 01 lô đất bằng tiền tôi dành dụm của riêng tôi, tôi muốn đứng tên là tài sản riêng của tôi. Đề phòng sau này có ly hôn, phần tài sản đó tôi để lại cho con tôi không phải chia cho ai. Xin luật sư cho tôi biết tôi phải làm gì để lô đất tôi mua là tái sản của riêng tôi. Xin cám ơn!  

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vấn đề tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Trong trường hợp này, tuy là cả hai vợ chồng đang không còn sống chung với nhau. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định về ly thân nên bạn và chồng vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân và là vợ chồng hợp pháp, phải tuân thủ quy định về tài sản của vợ chồng. 

Theo quy định tại Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:                 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo thông tin bạn cung cấp, nếu mảnh đất này được mua trong thời kì hôn nhân thì là tài sản chung của vợ chồng. Nếu bạn chỉ muốn đứng tên mình bạn trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tức là sở hữu riêng thì mảnh đất ấy phải thuộc các trường hợp:

  • Được thừa kế riêng
  • Được tặng cho riêng
  • Có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng     

Vì thế, nếu bạn muốn đứng tên chỉ mình bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bạn thì bạn phải có chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Bạn và chồng bạn có thể làm văn bản thỏa thuận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn hoặc thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và phải được công chứng.

Chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo