Mức xử phạt hành chính khi không có giấy phép kinh doanh?
1. Tư vấn vấn đề xin cấp giấy phép kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh là điều kiện cần và đủ để cho cá nhân, tổ chức hoạt động trong một ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhất định được phép hoạt động kinh doanh hợp pháp. Giấy phép kinh doanh là chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở kinh doanh đó và là cơ sở giúp cho cơ quan quản lý nhà nước quản lý trật tự xã hội về điều kiện kinh doanh được dễ dàng hơn. Vậy có phải trong mọi trường hợp khi thực hiện việc kinh doanh đề phải đăng ký kinh doanh hay không? Trường hợp nào không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Mức xử phạt hành chính khi không có giấy phép kinh doanh là bao nhiêu? Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:
+ Giấy phép kinh doanh ;
+ Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh ;
+ Mức xử phạt hành chính khi không có giấy phép kinh doanh ;
2. Mức xử phạt hành chính khi không có giấy phép kinh doanh?
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi về trường hợp tôi kinh doanh quán café nhưng không đăng ký kinh doanh mà chỉ kê khai và đóng thuế môn bài tại phường. Vậy trường hợp này tôi có phải đăng ký hộ kinh doanh không? Vì vừa qua tôi bị tổ tuần tra về TTXH kiểm tra và lập biên bản vì không có giấy phép kinh doanh.
Tôi muốn hỏi thêm mức xử phạt hành chính trong trường hợp này là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định của Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
- Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
- Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
- Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Đối với trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp quy định nêu trên, do vậy bạn có phải đăng ký kinh doanh (đăng ký hộ kinh doanh).
Theo quy định tại Điều 49, 50 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì bạn có quyền lập hộ kinh doanh để hoạt động kinh doanh cà phê và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh.
“ Điều 49. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
Điều 50. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc”.
Cũng theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 112/2010/NĐ-CP thì:
“...phạt tiền từ 300 000 đồng đến 500 000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định ...”
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất