Mẫu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế 2024
Mục lục bài viết
1. Tư vấn về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
- Khi một người chết để lại di sản thừa kế thì di sản đó được xử lý theo di chúc hoặc phân chia cho những người có quyền thừa kế theo quy định của luật. Tuy nhiên, trong trường hợp tất cả các thừa kế đều thống nhất thỏa thuận phân chia theo phương thức khác với quy định của luật hoặc khác với di chúc, thì pháp luật công nhận sự thỏa thuận của họ.
- Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung tư vấn như sau:
+ Thời điểm thỏa thuận phân di sản thừa kế;
+ Nội dung thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
+ Mẫu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
Dưới đây là Mẫu Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do Luật Minh Gia soạn thảo, mời bạn đọc tham khảo:
2. Mẫu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----
THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
Hôm nay, vào lúc 9 giờ 30 phút, (Ngày 20 tháng 08 năm 20xx), tại Phòng Công chứng số X, thành phố Hồ Chí Minh, trước mặt Ông /Bà ..........., Công chứng viên Phòng Công chức số X thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi ký tên dưới đây, những người tự nhận thấy có đủ năng lực hành vi và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi của mình, gồm :
Bên A :
Bà/Ông : .............................................................
Ngày, tháng, năm sinh : .....................................
Chứng minh thư ND số : ………….do : ............
Cấp ngày, tháng, năm : .....................................
Địa chỉ thường trú : ...........................................
Là .......................................................................
Bên B :
Bà/Ông : .............................................................
Ngày, tháng, năm sinh : .....................................
Chứng minh thư ND số : ………….do : ............
Cấp ngày, tháng, năm : .....................................
Địa chỉ thường trú : ...........................................
Là .......................................................................
Bên C :
Bà/Ông : .............................................................
Ngày, tháng, năm sinh : .....................................
Chứng minh thư ND số : ………….do : ............
Cấp ngày, tháng, năm : .....................................
Địa chỉ thường trú : ...........................................
Là .......................................................................
Bên D :
Bà/Ông : .............................................................
Ngày, tháng, năm sinh : .....................................
Chứng minh thư ND số : ………….do : ............
Cấp ngày, tháng, năm : .....................................
Địa chỉ thường trú : ...........................................
Là .......................................................................
Chúng tôi là những người thừa kế theo di chúc (hoặc thừa kế theo pháp luật) của :
Ông/bà .............chết ngày ............(có giấy Chứng tử số..........do Ủy ban nhân dân...........lập ngày.............).
Tài sản thừa kế là................... căn cứ theo các chứng từ sở hữu đã được cơ quan thẩm quyền cấp, gồm :
..............................................................................
..............................................................................
>> Tư vấn về thỏa thuận phân chia thừa kế
Nội dung thoả thuận
I/ ĐỐI VỚI TÀI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 1: Bất động sản toạ lạc tại số: 20 đường X phường(xã)....... quận(huyện).........
Là di sản do Ông/Bà ...........chết để lại, có đặc điểm :...............
Đặc điểm nhà : (căn cứ bản vẽ hiện trạng do......lập....ngày.....)
- Loại nhà.........cấp.......Cấu trúc :..............
- Diện tích khuôn viên :…………………......
- Diện tích xây dựng :…………………….....
- Diện tích sử dụng :………………………....
Bằng thoả thuận này, các bên nhất trí phân chia bất động sản được xác định nêu trên đây như sau:
Bên A:
Bà/ Ông : ..........
Được quyền thừa kế và sở hữu phần nhà có đặc điểm sau:
- Loại nhà..........cấp……… Cấu trúc :..............
- Diện tích khuôn viên :…………………............
- Diện tích xây dựng :……………………...........
- Diện tích sử dụng :…………………….............
Bên B:
Bà/ Ông : ..........
Được quyền thừa kế và sở hữu phần nhà có đặc điểm sau:
- Loại nhà..........cấp……… Cấu trúc :..............
- Diện tích khuôn viên :…………………............
- Diện tích xây dựng :……………………...........
- Diện tích sử dụng :…………………….............
Bên C:
Bà/ Ông : ..........
Được quyền thừa kế và sở hữu phần nhà có đặc điểm sau:
- Loại nhà..........cấp……… Cấu trúc :..............
- Diện tích khuôn viên :…………………............
- Diện tích xây dựng :……………………...........
- Diện tích sử dụng :…………………….............
Bên D:
Bà/ Ông : ..........
Được quyền thừa kế và sở hữu phần nhà có đặc điểm sau:
- Loại nhà..........cấp……… Cấu trúc :..............
- Diện tích khuôn viên :…………………............
- Diện tích xây dựng :……………………...........
- Diện tích sử dụng :…………………….............
(xem thêm bản vẽ hiện trạng về phân chia di sản)
Điều 2: Các bên đã đồng ý nhận quyền sở hữu phần bất động sản nói trên như trong thực tế, cũng như đã miêu tả trong thỏa thuận phân chia thừa kế này.
Các bên chấp nhận các quy định về địa dịch thông hành, về lộ giới, quy hoạch về xây dựng, chỉnh trang đô thị, quy hoạch sử dụng đất vì lợi ích quốc gia trong tương lai.
Điều 3: Thời gian giao nhận nhà
- Thời gian giao nhận nhà : ...................
- Điều kiện giao nhà : ............................
Bên ..... phải giao cho bên ........ số tiền là ......... đồng (nhằm bù đắp cho phần chênh lệch giữa diện tích được hưởng thừa kế với diện tích thừa kế được chia). Thời hạn thanh toán là :.................
Bên ....... phải giao cho bên ............ số tiền là .......... đồng (nhằm bù đắp cho phần chênh lệch giữa diện tích được hưởng thừa kế với diện tích thừa kế được chia). Thời hạn thanh toán là: ..........
Bên ....... phải giao cho bên ........ số tiền là ........ đồng (nhằm bù đắp cho phần chênh lệch giữa diện tích được hưởng thừa kế với diện tích thừa kế được chia). Thời hạn thanh toán là: ...................
Các bên phải di chuyển người và đồ vật ra khỏi phần nhà và giao phần nhà cho bên nhận theo thoả thuận nêu trên, phải giao nhà cùng các tiện nghi như đồng hồ, điện, n ước, các công trình phụ sẵn có.
Các bên bảo đảm cho nhau về mặt pháp lý và thực tế được trọn quyền sở hữu phần nhà đã được thoả thuận phân chia nêu trên.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của các bên :
4.1. Các bên giao phần nhà cho nhau đúng hiện trạng, đúng thời gian quy định trong hợp đồng cho bên B; đồng thời giao đủ hồ sơ liên quan đến phần nhà nói trên, cùng các điều kiện đã nêu ở điều 3.
4.2. Phải bảo quản phần nhà trong thời gian chưa giao nhà, không được thế chấp, cho thuê hoặc hứa bán cho người khác.
4.3. Có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tiến hành trước bạ và cùng đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
4.4. Đóng thuế đầy đủ và đăng ký theo quy định.
Điều 5: Cam kết của các bên :
- Căn nhà nêu trong hợp đồng này là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Ông/bà ............. Các bên là những người thừa kế hợp pháp di sản do Ông/Bà ........... chết để lại.
- Ngoài những người có tên ở trên, không còn ai khác được hưởng di sản do Ông/Bà ......... chết để lại (Thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật)
- Nhà kể cả đất trong khuôn viên không bị tranh chấp về quyền sở hữu và quyền sử dụng.
- Nhà không bị xử lý bằng quyết định cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.
- Đã xem xét và biết rõ tình trạng hiện hữu của căn nhà và quyền sử dụng đất trong khuôn viên kể cả giấy tờ chủ quyền nhà và bằng lòng nhận quyền sở hữu phần căn nhà nêu trên, đồng thời cam kết không khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký tên dưới đây, vì đã tự nguyện nhận quyền sở hữu phần căn nhà nêu trên, đồng thới cam kết không khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký tên dưới đây, vì đã tự nguyện nhận quyền sở hữu phần căn nhà trên cơ sở đã xem xét kỹ tình trạng thực tế của căn nhà.
II/ ĐỐI VỚI TÀI SẢN THỪA KẾ LÀ ĐỘNG SẢN
......................................................................
......................................................................
Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ nội dung đã thoả thuận.
Mọi sửa đổi bổ sung, hoặc huỷ bỏ nội dung đã thoả thuận này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, do các bên ký tên với sự chứng kiến của Công chứng viên Phòng công chứng số .......... thành phố Hồ Chí Minh và trước khi đăng ký tại .........
Thoả thuận được lập thành ....... bản, mỗi bản ........ trang, các bản đều giống nhau, các bên giữ 01bản để trước bạ và đăng ký quyền sở hữu, Phòng Công chứng số .......... thành phố Hồ Chí Minh lưu 01 bản.
Sau khi đọc lại lần cuối và hiểu rõ, các bên cùng ký tên dưới đây.
(Các bên ký và ghi rõ họ tên)
Bên A |
Bên B |
Bên C |
Bên D |
---
3. Tham khảo tình huống tư vấn phân chia thừa kế
Câu hỏi:
Dear Luật sư, Tôi một việc rất bối rối không biết xử lý thế nào rất mong luật sư dành cho tôi chút thời gian quý báu của ngài tư vấn giúp tôi. Cha vợ tôi mất được 4 năm để lại tài sản cho mẹ vợ và các con gồm: 5 mẫu đầm,nhà cửa ruộng vườn và tiền tiết kiểm.
Nhưng sau 4 năm mẹ vợ tôi đi lấy chồng, gia đình xẩy ra tranh chấp. chị gái lừa mẹ vợ chuyển nhượng đầm sang tên của anh chị mà không có ý kiến của vợ chồng tôi. chúng tôi muốn được chia tài sản công bằng thì sẽ phải chia như thế nào. Mong luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Thứ nhất: Xác định tài sản thừa kế
Trước hết cần xác định 5 mẫu đầm, nhà cửa ruộng vườn và tiền tiết kiệm mà bố vợ bạn để lại sau khi chết thì phần nào là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn phần nào là tài sản riêng của bố, mẹ vợ bạn. Căn cứ vào chứng cứ chứng minh và các quy định sau của pháp luật để xác định là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014) gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43) gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Thứ hai: Phân chia thừa kế tài sản chung của cha mẹ
Đối với những tài sản được xác định là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn:
Theo Điều 66, Luật HNGĐ 2014 có quy định: "2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế".
- ½ phần tài sản chung thuộc quyền sở hữu của mẹ vợ bạn, mẹ bạn có toàn quyền định đoạt.
- ½ phần tài sản chung của bố vợ bạn khi chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Bố vợ bạn khi chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Bố vợ bạn đã chết được 4 năm vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ và các con, mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định pháp luật dân sự về chia thừa kế.
Như vậy, nếu có căn cứ xác định diện tích 5 mẫu đầm là tài sản riêng của mẹ vợ bạn thì việc mẹ vợ bạn chuyển nhượng cho chị vợ bạn không phải hỏi ý kiến vợ chồng bạn.
Nếu diện tích 5 mẫu đầm trên là tài sản chung của bố mẹ vợ bạn thì mẹ vợ bạn chỉ có quyền chuyển nhượng đối với ½ diện tích, còn ½ diện tích còn lại phải được chia thừa kế, theo đó mẹ vợ bạn và các con của bố mẹ vợ bạn được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Mẹ vợ bạn không được tự mình chuyển nhượng toàn bộ 5 mẫu đầm cho 1 người con mà không được sự đồng ý của những người con con lại.
Nếu diện tích 5 mẫu đầm được xác định là tài sản riêng của bố vợ bạn, thì toàn bộ diện tích đó phải được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (các con và vợ).
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất