Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Ly hôn trong trường hợp sống chung không đăng ký kết hôn

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi trường hợp sống chung không đăng ký kết hôn thì giải quyết ly hôn thế nào, cụ thể như sau: Vợ chồng tôi lấy nhau từ năm 2002 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên 2 gia đình vẫn tổ chức đám cưới mời họ hàng, bạn bè đến chung vui. Đến nay chúng tôi muốn ly hôn thì phải làm gì?

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 9, luật hôn nhân và gia đình 2014 về Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

 ly-hon-ko-dk-kh-jpg-18082014103453-U17.jpg 

Ly hôn trong khi sống chung không đăng ký kết hôn

Theo như bạn cung cấp, hai bạn không làm thủ tục đăng kí kết hôn nên theo quy định của pháp luật hai bạn không phải làm thủ tục ly hôn.

Căn cứ quy định tại Điều14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Như vậy, trường hợp sống chung mà không đăng ký kết hôn tức là chưa được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng cũng như không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ với chồng và vợ chồng bạn sẽ không được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật. Do đó trường hợp không muốn chung sống nữa thì bạn cũng không phải làm thủ tục ly hôn.

Trường hợp nếu hai bạn muốn ly hôn và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Các vấn đề về con chung sẽ được giải quyết tương tự như ly hôn thông thường. Còn về tài sản chung nếu có hình thành sẽ được giải quyết theo quy định có liên quan của bộ luật dân sự về tài sản chung.

- Thủ tục ly hôn khi không đăng ký kết hôn quy định thế nào?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn hỏi trường hợp muốn ly hôn nhưng không có đăng ký kết hôn như sau: Vợ chồng chúng tôi sống với nhau từ năm 1991 đến nay, có hai con chung nhưng chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn. Tài sản của chúng tôi gồm 1 căn nhà có giấy tờ mang tên tôi, 1 ôtô, một mảnh đất mua chung với người khác mang tên anh ấy nhưng thực tế đều là tài sản chung. Đến nay chúng tôi không ở được với nhau nữa vậy có phải ra tòa để làm thủ tục xin ly hôn hay không? Con, tài sản thì chia như thế nào?

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, về thủ tục ly hôn:

Căn cứ quy định tại Điều14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Như vậy trường hợp sống chung mà không đăng ký kết hôn tức là chưa được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng cũng như không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ với chồng. Do đó trường hợp không muốn chung sống nữa thì bạn cũng không  phải làm thủ tục ly hôn.

- Thứ hai, về tài sản:

Căn cứ quy định tại Điều 16, Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Như vậy, tài sản của bạn bao gồm: 1 căn nhà có giấy tờ mang tên tôi, 1 ôtô, một mảnh đất mua chung với người khác được giải quyết được giải quyết theo thỏa thuận giữa hai vợ chồng. Hai bạn tự thỏa thuận bằng văn bản với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì về nguyên tắc tài sản riêng của ai thì thuộc về người đó, tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con. Việc ngôi nhà và ô tô đều do bạn đứng tên trên giấy tờ sở hữu thì về mặt pháp lý đó là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp chồng bạn chứng minh được trong đó có công sức đóng góp vào tài sản này thì tòa sẽ chia dựa vào mức đóng góp của từng người. Và về mảnh đất, thì bạn cũng phải có chứng cứ đề chứng minh là mình có đóng góp vào việc mua mảnh đất này thì bạn sẽ được chia theo công sức đóng góp.​

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

“ 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì  có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng.

Như vậy, trường hợp con dưới 3 tuổi thì quyền nuôi con thuộc về người mẹ (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau, khi đó nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để xem xét ai là người trực tiếp nuôi con tốt hơn. Tòa án còn xem xét đến các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định:

- Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

- Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Trường hợp này nếu bạn muốn giành quyền nuôi con thì cần phải chứng minh với Tòa án khả năng của mình về việc có thể nuôi dưỡng và chăm sóc con như: tình hình sức khỏe, điều kiện về chỗ ở, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc, giáo dục…Bên cạnh đó, bạn cũng cần chứng minh được rằng đối phương không nuôi dạy con tốt ví dụ như không quan tâm, chăm sóc con và có những hành vi bạo lực….

Về mức cấp dưỡng: Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.

Tóm lại, theo tình huống bạn đưa ra thì vợ chồng bạn sẽ không được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật. Nếu 2 bạn không muốn sống chung với nhau nữa mà  một bên hoặc cả hai bên muốn yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn thụ lý vụ án để giải quyết và sẽ tuyên bố không công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên việc yêu cầu xin ly hôn tại Tòa án là không bắt buộc trong trường hợp này. Còn về yêu cầu nuôi con và chia tài sản sẽ được giải quyết theo khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Ly hôn trong trường hợp sống chung không đăng ký kết hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn ly hôn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169