Nguyễn Văn Cảnh

Ly hôn khi chồng chung sống như vợ chồng với người khác

Nhờ luật sư tư vấn giúp về về trường hợp ly hôn khi chồng chung sống như vợ chồng với người khác và trường hợp tách khẩu trong thời kỳ hôn nhân như sau: Chúng tôi kết hôn năm 2013, có 1 con trai sinh năm 2014. Vì bất đồng quan điểm sống, chúng tôi đã không sống chung với nhau nửa năm rồi.

Tôi cũng đã gửi đơn ly hôn, tòa án cũng nhiều lần gửi giấy mời xuống, nhưng chồng tôi nhất định không lên vì sợ phải cấp dưỡng, trong khi đó anh ta ngang nhiên cặp sống với người phụ nữ khác. Chồng tôi hiện đang giữ giấy khai sinh của con tôi, và không chịu cắt khẩu bên nhà chồng cho tôi. Tòa án cho mời thì không chịu lên, xin ban tư vấn hãy giúp tôi phải làm sao để lấy lại các giấy tờ, đòi tiền trợ cấp nuôi con, và tôi có thể kiện anh ta vì tội ngoại tình không? Anh ta có phải bồi thường gì cho tôi vì tội danh ngoại tình không? Tôi chân thành cám ơn!

Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị tư vấn của bạn. Sau đây là tư vấn của chúng tôi về trường hợp của bạn như sau:

Về việc chồng bạn ngoại tình

Căn cứ theo điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đinh về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha,
mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ,
mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh
sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm
mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành
vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về
hôn nhân và gia đình.

Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với  hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.

Như vậy chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính vì hành vi “Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”.

Ngoài ra chồng của bạn còn có thể bị  xử lý về hình sự theo quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 nếu đủ điều kiện cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, cụ thể:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:"

Về vấn đề ly hôn:

Theo điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc ly hôn theo yêu cầu một bên:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, để việc ly hôn có thể tiến hành nhanh chóng nhất bạn nên cung cấp cho tòa án các chứng cứ chứng minh việc chồng bạn chung sống với người phụ nữ khác “khiến mục đính của hôn nhân không đạt được”.

Về vấn đề lấy lại giấy tờ khai sinh cho con bạn:

Theo quy định tại điều 57 thì thời điểm chấm dứt hôn nhân :

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, trước khi bản án của tòa án có hiệu lực thì hai bạn vẫn là vợ chồng hợp pháp nên việc giữ giấy tờ khai sinh của con không trái với quy định của pháp luật.

Về vấn đề tách khẩu:

Theo Luật Cư trú quy định các trường hợp được tách khẩu bao gồm:

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng
văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của
chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp của bạn thuộc điểm b, khoản 1 điều này nên cần có sự đồng ý của chủ hộ. Nhưng trường hợp của bạn thì chồng  bạn không đồng ý cho việc tách sổ hộ khẩu nên bạn có thể làm đơn gửi công an cấp xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cả hộ gia đình để đề nghị mời chủ hộ đến làm việc về việc xin tách hộ khẩu. Nếu chủ hộ vẫn cố tình không lên hoặc không đồng ý về thì bạn yêu cầu cơ quan công an xã, phường chuyển đơn và biên bản làm việc lên công an cấp huyện. Nếu chủ hộ vẫn tiếp tục không chịu hợp tác và không xuất trình sổ hộ khẩu thì công an cấp huyện ra quyết định xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c, khoản 8 Nghị định 167/2013/NĐ- CP  đồng thời tiến hành cá thủ tục tách khẩu cho bạn.

"Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú    (Nghị định167/2013/NĐ-CP)

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169