Ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú
Tôi sống tại quận Thanh Xuân - Hà Nội , kết hôn năm 2009, đăng ký kết hôn tại quê chồng Lý Nhân - Hà Nam.có 1 con gái sinh năm 2012, sống với tôi từ khi sinh ra. Vợ chồng tôi đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay. Thời gian trước khi còn đang công tác trong ngành CA, chồng tôi không có hộ khẩu tại địa phương nơi cứ trú, sau khi ra khỏi ngành năm 2013 cũng không nhập hộ khẩu về địa phương. nhưng hơn 1 năm nay thì đã nhập hộ khẩu theo gia đình tại Lý Nhân (do gia đình nhập cho). Từ năm 2012 đến nay chồng tôi vắng mặt tại địa phương không xác định được nơi cư trú.Nhiều lần tôi làm đơn ly hôn nhưng không được tòa án nào giải quyết. Nộp tại quận thanh Xuân thì tòa án yêu cầu về Lý Nhân nôp. Còn về Lý Nhân nộp thì tòa án Lý Nhân không nhận hồ sơ.Vậy tôi muốn hỏi: Tôi có đơn phương ly hôn được không? Tôi nộp hồ sơ ly hôn tại địa phương nào? Tôi có quyền nộp đơn ly hôn tại Quận Thanh Xuân nơi tôi cư trú không? Tôi nuôi con từ khi mang thai, sinh ra đến nay, vậy tôi có được giải quyết quyền nuôi con không?Kính mong luật sư tư vấn giải đáp thắc mắc giúp tôiTôi xin trân trọng cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Với nội dung câu hỏi này, chúng tôi tư vấn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 quy định: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.
Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
...”
Theo quy định của pháp luật, nơi cư trú là nơi chồng bạn thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp bạn không xác định được nơi cư trú của chồng bạn thì bạn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn đang sinh sống và có xác nhận của Công an của công an xã, (phường, thị trấn). Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc.
Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Về quyền nuôi con, tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, theo quy định của Luật đối chiếu vào hoàn cảnh thực tế của bạn, ta thấy, khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể đáp ứng tối đa yêu cầu cho sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung Tòa án sẽ dựa trên các yếu tố sau:
Điều kiện về vật chất như: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập. Điều này phụ thuộc vào thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha/mẹ.
Điều kiện về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn của cha/mẹ.
Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai. Tuy nhiên, chỉ áp dụng đối với trẻ từ đủ 7 tuổi. Trong trường hợp này, con vẫn chưa đủ điều kiện để xem xét nguyện vọng.
Dựa trên những thông tin mà bạn đã cung cấp, con bạn sống với bạn từ khi sinh ra cho đến thời điểm hiện tại. Như vậy, Tòa án sẽ ưu tiên xem xét quyền nuôi con nghiêng về phía bạn hơn. Do đó, bạn hoàn toàn có khả năng giành được quyền nuôi con trước Tòa.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất