Luật sư tư vấn về việc công nhận thuận tình ly hôn
Trả lời: Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin chúng tôi được cung cấp thì hiện nay anh đang muốn hỏi về thủ tục ly hôn và quyền nuôi con sau khi ly hôn.
1. Về vấn đề thứ nhất: Thủ tục ly hôn
Anh đã đề cập đến việc cả hai vợ chồng anh đều thống nhất quyết định ly hôn, vì thế trường hợp của anh ở đây là thuận tình xin ly hôn. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (có chữ ký của hai bên);
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
- Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của vợ và chồng;
- Bản sau có chứng thực giấy khai sinh của con;
Ngoài ra nếu muốn chia tài sản chung thì nộp kèm các chứng cứ chứng minh tài sản chung giữa hai vợ chồng. Về nguyên tắc, đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp xã, phường về nguyên nhận ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng.
Theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định như sau:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”
Vì vậy hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng anh có thể gửi tới Tòa án quân, huyện nơi anh hoặc vợ mình cư trú (nếu cả hai không cùng nơi cư trú).
2. Về vấn đề thứ hai: Quyền nuôi con
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, vợ anh sẽ đương nhiên giành được quyền nuôi con nếu con chưa đủ 03 tuổi theo quy định của pháp luật. Trường hợp này con anh đã đủ 03 tuổi trở lên, cả hai người đều có quyền giành quyền nuôi con. Tòa án sẽ xem xét dựa trên lợi ích của con sau khi ly hôn để đưa ra quyết định ai có quyền nuôi con.
>> Luật sư giải đáp vướng mắc về ly hôn và thủ tục liên quan
Thuận tình ly hôn nhưng vợ chồng ở 2 nơi khác nhau xử lý thế nào?
Câu hỏi: Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp em:
1. Khi hai vợ chồng thuận tình ly hôn, hai vợ chồng ở hai phường xã khác nhau nhưng cùng chung huyện. cà hai chưa có khẩu riêng, vợ vẫn khẩu chung với cha mẹ ruột của vợ và chồng khẩu vẫn ở cha mẹ ruột của chồng. Vậy theo thủ tục hồ sơ ly hôn phải có bản photo công chứng sổ hộ khẩu. Vậy chúng tôi có phải photo công chứng cả hai sổ hộ khẩu của hai vợ chồng hay không?
2. Yêu cầu phải có giấy xác nhận của địa phương nơi vợ chồng đang cư trú, thì ở trường hợp như vợ chồng tôi thì địa phương nào xác nhận và xác nhận về nội dung gì?
3. Vợ chồng em có tài sản trong thời kỳ ly hôn: 2000m2 đất lúa nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ sang nhượng bằng giấy tay trên đất có trồng 270 trụ thanh long và đang cho người em thuê 5 năm có thỏa thuận hợp đồng bằng giấy do hai bên tự soạn, không có chứng thực. Số tiền thuê là 20.000.000 đồng/5 năm. hiện vẫn chưa nhận được số tiền thuê. Một xe máy do em đứng tên. ** Một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ do em đứng tên, hợp đồng này ký kết giũa công ty bảo hiểm nhân thọ và em từ tháng 8/2011. Nhưng thời điểm vợ chồng em đăng ký kết hôn là tháng 11/2011. Vậy hợp đồng bảo hiểm này có được gọi là tài sản chung hay không?
Nhờ Luật sự giải đáp thắc mắc giúp em! xin chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc chứng thực sổ hộ khẩu
Điều 15 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
“1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận”.
Như vậy, vợ chồng có thể có nơi cư trú khác nhau. Khi ly hôn nếu không cùng hộ khẩu thì sẽ phải cung cấp cả hai hộ khẩu.
Thứ hai, về giấy xác nhận của địa phương
Giấy xác nhận có rất nhiều loại, ở đây có thể tùy vào trường hợp cụ thể để xem vấn đề cần xác nhận là gì và cơ quan có thẩm quyền thuộc địa phương nào chứ không thể trả lời cụ thể cho bạn được.
Thứ ba, về phân chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ điều Điều 33, điều 34, điều 43 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Như vậy, trong trường hợp này, xe máy đứng tên của bạn nhưng nếu xe máy đó là tài sản chung của vợ chồng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và hai vợ chồng đã thỏa thuận chỉ mình bạn đứng tên trong giấy tờ thì đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Nếu đó là tài sản của bạn có trước hôn nhân và không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì xe máy là tài sản riêng của anh.
Hợp đồng bảo hiểm có trước thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của bạn nếu vợ chồng không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung. Tuy nhiên đối với hợp đồng bảo hiểm, nếu quãng thời gian sau khi kết hôn mà có sự đóng góp bằng tài sản chung của hai vợ chồng thì vợ bạn có quyền yêu cầu chia phần tài sản đã đóng góp theo khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này."
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Về phần mảnh đất ruộng, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như hợp đồng chuyển nhượng viết tay không có công chứng, chứng thực. Và thời gian chuyển nhượng bạn cũng không nêu cụ thể, nên chúng tôi xin tư vấn trong trường hợp đất chuyển nhượng sau ngày 15/10/1993. Nếu viêc chuyển nhượng trước thời gian này, bạn có thể tham khảo thêm các quy định tại Điều 2, Mục II, Nghị quyết Số 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình:
Căn cứ Nghị quyết Số:02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình:
2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau ngày 15/10/1993
a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo qui định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
a.2. Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
a.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;
a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật;
a.6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
b) Xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có đầy đủ các điều kiện được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b.3. Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện được hướng dẫn tại điểm a.4 và điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 này, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Toà án công nhận hợp đồng. Nếu bên nhận chuyển nhượng chỉ làm nhà trên một phần đất, thì Toà án công nhận phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có nhà ở và huỷ phần hợp đồng đối với diện tích đất còn lại, buộc bên nhận chuyển nhượng giao trả phần đất đó cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp việc giao trả không bảo đảm mục đích sử dụng cho cả hai bên giao kết hợp đồng, đồng thời buộc các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch.
Cây thanh long là cây trồng lâu năm, nếu bên chuyển nhượng đất không phản đối, đất sử dụng ổn định không bị xử phạt hành chính về lĩnh vực đất đai… thì hợp đồng chuyển nhượng này sẽ được Tòa án chấp nhận.
Do không rõ thời gian chuyển nhượng là khi nào nên bạn có thể căn cứ vào thời gian chuyển nhượng để xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng.
Phần tiền cho thuê đất được xác định là phần lợi tức phát sinh từ tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ khoản 1 điều 33, Luật Hôn Nhân gia đình 2014, thì dù mảnh đất là tài sản chung hay tài sản riêng thì phần tiền cho thuê đó đều là tài sản chung của vợ chồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về: Luật sư tư vấn về việc công nhận thuận tình ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn thuận tình ly hôn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất