Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư tư vấn thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Câu hỏi: Chào Anh chị luật sư Luật Minh Gia, E muốn nhờ anh, chị tư vấn giúp e một việc liên quan đến kết hôn với người nước ngoài và các thủ tục liên quan, cụ thể như sau:

E gái e hiện đang du học bên nước X khoảng đc gần 4 năm. Trước đây khi chuẩn bị đi du học e gái e có xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tai địa phương, nhưng trong thời gian ở X do e gái e ko cẩn thận đã làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bjo nếu e gái em muốn xin lại thì phải ra sở tư pháp của tỉnh làm việc, nhưng vì ở xa e gái e ko về đc e gái e có ủy quyền lại cho bố e xin hộ nhưng ở đo vẫn gửi giấy bảo là e gái e phải về sơ tư pháp tỉnh để xin. Em kính mong các anh , chị tư vấn cho e biết e gái e phải làm như thế nào.

Còn một việc nữa là e gái e trong thời gian học tập tại X cũng chưa kết hôn lần nào, bay giờ e gái e muốn kết hôn vs bạn trai e gái em ở bên nước Y vậy e gái e cần những thủ tục gì a ? E gái e có phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ơ nước X không ạ? E gái là một du học sinh o X và bạn trai e gái em đang học tiến sĩ tại Y, hiện nay e gái e chuẩn bị sinh em bé nữa. 

Một lần nữa khi anh, chị đọc đc email này của e kính mong chị bỏ chút thời gian quý báu của c tìm hiểu và tư vấn giúp e những việc mà e nêu trên để e gái có thể kết hôn với bạn trai của em gái em. E xin chân thành cảm ơn !

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhât về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Như vậy chỉ có Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì mới có thẩm quyền để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam, nếu em bạn đã bị mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi đang có hộ khẩu thường trú để xin cấp và trình bày là đã bị mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp em bạn không thể về nước để xin xác nhận thì có thể ủy quyền cho bố để thực hiện.

Thứ hai về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Điều 22 Nghị định 123/2015 quy định về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Như vậy trong trường hợp của em gái bạn, muốn xin cấp giấy chứng nhận độc thân cho thời gian ở trong nước thì UBND cấp xã/ phường nơi mà em gái bạn có hộ khẩu thường trú trước khi đi học cấp. Và UBND xã/ phường sẽ chỉ chịu trách nhiệm xác nhận về khỏang thời gian em bạn ở trong nước. Còn thời gian em bạn ra nước ngoài sinh sống thì em bạn phải đến cơ quan Ngoại giao hoặc Lãnh sự Việt Nam tại nước ngoài để xác nhận tình trạng hôn nhân của em bạn trong thời gian em bạn ở nước ngoài, sau đó thì có thể dùng giấy tờ này để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

Thứ ba, thủ tục kết hôn với người nước ngoài.

Do bạn không đưa ra thông tin đầy đủ  nên chúng tôi sẽ trả lời bạn như sau:

- Nếu em gái bạn muốn đăng kí kết hôn tại nước ngoài thì em gái bạn phải tìm hiểu về quy định kết hôn tại Iceland. Và em gái bạn phải thực hiện theo pháp luật của Iceland.

Trong trường hợp em gái bạn muốn kết hôn tại Việt Nam thì có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Bạn trai của em gái bạn là người nước ngoài: thủ tục thực hiện  như sau:

Điều kiện:

+   Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

+   Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

+   Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

Trình tự thực hiện:

- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Cách thức thực hiện:

Hai bên nam nữ phải trực tiếp nộp hồ sơ. Trong trường hợp một bên do ốm đau bệnh tật, bận công tác hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể có mặt để trực tiếp nộp hồ sơ, thì phải có giấy ủy quyền cho gười kia nộp thay hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do vắng mặt, giấy ủy quyền phải được chứng thực hợp lệ.

Thành phần hồ sơ:

+   Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

+   Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

+   Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

+   Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

Trường hợp thứ 2: Chồng em gái bạn là người Việt Nam.

Nếu hai vợ chồng em gái bạn là người Việt Nam thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã/ phường của 1 trong hai bên theo đúng pháp luật Việt Nam.

Khi đi hai người cần phải xuất trình Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

>> Tư vấn quy định về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, gọi: 1900.6169

---

Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài quy định thế nào?

Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm việc kết hôn giữa:Công dân Việt Nam với người nước ngoài; Công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; Giữa người nước ngoài cư trú tại Việt Nam với nhau. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

- Về thẩm quyền đăng ký kết hôn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch 2014:

“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn”.

Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của cá nhân.

- Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam (cấp chưa quá 6 tháng);

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

+ Bản sao chứng minh thư, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú của công dân Việt Nam cư trú trong nước;

+ Bản sao Hộ chiếu, giấy tờ đi lại quốc tế/thẻ cư trú của người nước ngoài.

- Trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký kết hôn:

+ Hai bên nam, nữ nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp huyện).

+ Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND và ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu đủ điều kiện kết hôn thì Phòng Tư pháp huyện báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để giải quyết.

+ Phòng tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhân kết hôn cho hai bên nam, nữ. Hai bên nam nữ buộc phải có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn.

Lưu ý: Các giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận của tổ chức y tế được cấp chưa quá 06 tháng. Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải hợp pháp hóa lãnh sự.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Luật sư tư vấn thủ tục kết hôn với người nước ngoài. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169