Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế
A. Đăng ký nhãn hiệu theo đơn quốc gia
Đăng ký nhãn hiệu theo Đơn quốc gia là việc người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp nộp đơn tại từng quốc gia dự định đăng ký cho nhãn hiệu.
Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu từ 3 nước trở xuống thì nên lựa chọn hình thức này để tiết kiệm chi phí.
B. Đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Nghị định thư/Thỏa ước Madrid
1. Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
2. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác, kể cả về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
f) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
3. Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
4. Thông tin cung cấp để tiến hành đăng ký nhãn hiệu quốc tế:
Để chúng tôi có thể tư vấn về hình thức đăng ký và báo phí cụ thể, Quý Công ty vui lòng cung cấp cho chúng tôi các thông tin sau:
a) Giấy uỷ quyền (theo mẫu), 01 bản;
b) Muời tám (18) mẫu nhãn hiệu, kích thước mẫu nhãn hiệu phải nằm trong khoảng 80x80mm;
c) Tên các nước chỉ định bảo hộ , 01 bản;
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam (nếu đơn nộp theo Thỏa ước Madrid);
đ) Bản sao đơn đăng ký nhãn hiệu có xác nhận của cơ quan nhận đơn (nếu đơn nộp theo Nghị định thư Madrid); 01 bản;
e) Danh mục hàng hóa/dịch vụ xin đăng ký, 01 bản.
Lưu ý:
+ Tên và địa chỉ của chủ đơn phải thống nhất trong tất cả các tài liệu đơn.
+ Nếu hàng hoá, dịch vụ yêu cầu bảo hộ tại các quốc gia chỉ định là khác nhau thì liệt kê danh mục riêng cho từng quốc gia tương ứng. Tuy nhiên, danh mục hàng hoá, dịch vụ nói trên không vượt quá phạm vi bảo hộ của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đã được cấp tại Việt Nam (nếu đơn nộp theo Thỏa ước Madrid) hoặc không vượt quá danh mục hàng hoá đã kê khai trong đơn xin bảo hộ đã nộp tại Việt Nam (nếu đơn nộp theo Nghị định thư Madrid).
5. Cơ sở pháp lý:
+ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
+ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;
+ Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN;
+ Thông tư số 22/2009/TT-BTC;
+ Nghị đinh thư/thỏa ước Madrid (Madrid).
Trân trọng
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất