Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn đăng ký thương hiệu, bảo hộ thương hiệu độc quyền

Đăng ký Bảo hộ Thương hiệu, Nhãn hiệu, Logo là quan tâm hàng đầu của các cá nhân, doanh nghiệp nếu muốn đảm bảo quyền lợi của mình, định hướng thương hiệu lâu dài, mang lại giá trị cao trong quá trình phát triển doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này bạn cần tìm hiểu về điều kiện, thủ tục đăng ký, thời gian, chi phá và cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp. Nếu không có thời gian tìm hiểu bạn có thể hỏi ý kiến chuyên gia, luật sư tư vấn để có kết quả ưng ý nhất.

Bộ phận luật sư Sở hữu trí tuệ của chúng tôi, công ty Luật Minh Gia có đủ khả năng tư vấn về tra cứu và đăng ký Bảo hộ thương hiệu, tư vấn các quy định khác liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật, như:

1. Quy trình đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu độc quyền

Tra cứu trước nộp đơn đăng ký nhãn hiệu (không bắt buộc)

- Để đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu hàng hóa, chúng tôi tư vấn khách hàng nên tiến hành tra cứu để biết nhãn hiệu dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu đã được cấp bằng hoặc các đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày ưu tiên sớm hơn hay không. Trên cơ sở đó chúng tôi sẽ tư vấn các phương án nộp đơn hiệu quả nhất.

- Bên cạnh vấn đề đăng ký thương hiệu, việc tra cứu là rất cần thiết để xem dấu hiệu khách hàng dự định sử dụng làm nhãn hiệu có bị coi là xâm phạm của chủ thể khác hay không.

Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu

- Sau khi tra cứu và kết quả cho thấy nhãn hiệu có thể được bảo hộ, chúng tôi sẽ tiến hành soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ để đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng tại Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT).

Tư vấn về ngày ưu tiên

- Ngày ưu tiên - hay còn gọi là ngày nộp đơn đầu tiên, có ý nghĩa trong trường hợp có nhiều đơn nhãn hiệu được nộp đơn thì Cục SHTT sẽ ưu tiên cấp văn bằng cho đơn nhãn hiệu nào có ngày ưu tiên sớm nhất, hay được nộp sớm nhất trong số những người nộp đơn.

-Bên cạnh đó, ngày ưu tiên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định thời hạn bảo hộ cho giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sau này, cụ thể là thời hạn bảo hộ nhãn hiệu là 10 năm (có thể gia hạn) và tính từ ngày ưu tiên.

2. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu độc quyền

Thời gian đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu

Theo quy định, thủ tục đăng ký thương hiệu được tiến hành theo các bước, Cụ thể như sau:

- Giai đoạn xét nghiệm hình thức (01 tháng kể từ ngày nộp đơn). Trong giai đoạn này, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đánh giá về chủ thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, phân nhóm và các thủ tục về mặt hình thức khác.

- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, nhãn hiệu sẽ được đăng trên công báo Sở hữu công nghiệp.

- Giai đoạn Xét nghiệm nội dung đơn (07 - 09 tháng kể từ ngày công bố đơn). Trong giai đoạn này, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với sản phẩm và dịch vụ xin đăng ký và khả năng tương tự gây nhầm lẫn với các quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập trước (như Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp trước, Nhãn hiệu đã được đăng ký trước…)

- Trên thực tế, thời gian trên có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể

Thông tin và tài liệu để nộp đơn Đăng ký bảo hộ thương hiệu

Đề nghị Quý khách hàng cung cấp cho chúng tôi những tài liệu sau:

- 15 mẫu nhãn hiệu (yêu cầu nộp đồng thời với đơn); Kích thước nhãn không nhỏ hơn 15x 15mm và không lớn hơn 80 x 80mm

-  Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Danh mục liệt kê hàng hóa/dịch vụ đăng ký cho nhãn hiệu.

------

3. Tình huống tư vấn thủ tục bảo hộ thương hiệu

Đăng ký bảo hộ thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu, Logo công ty như thế nào?

Câu hỏi:

Xin chào Luật Minh Gia ! Em có câu hỏi liên quan đến luật sở hữu trí tuệ cần sự tư vấn của Luật Minh Gia, em rất vui nếu nhận được sự tư vấn của Luật Minh Gia. Em có làm một sản phẩm handmade để kinh doanh online và em muốn tạo một thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vấn đề là em có đọc thoáng qua vài website và thấy theo Luật sở hữu trí tuệ khi tạo thương hiệu và đặt tên cho thương hiệu thì thương hiệu phải có nghĩa kể cả tiếng việt và tiếng anh. Vậy tóm lại cho em hỏi về những yêu cầu khi đặt tên thương hiệu và tạo nhãn hiệu. Em cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

Như thông tin bạn cung cấp, bạn có làm ra một sản phẩm handmade đang được sử dụng để kinh doanh. Bạn muốn sản phẩm của bạn có thương hiệu. Song bạn cần hiểu rằng thương hiệu chỉ là một khái niệm mà người tiêu dùng sử dụng để gọi tên một sản phầm hay dịch vụ nào đó. Trên quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, để sản phẩm mà bạn tạo ra được bảo hộ quyền sở hưu trí tuệ/sở hữu công nghiệp thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu đối với sản phẩm này. 

Về điều kiện để nhãn hiệu đối với sản phẩm của bạn, Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định như sau: 

Điều 4. Giải thích từ ngữ

"...16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

..."

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

"Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác."

Theo đó, nhãn hiệu được bảo hộ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên. 

Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu - Luật sở hữu trí tuệ quy định:

"1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

...."

Theo đó, sản phẩm do bạn sản xuất khi đủ điểu kiện được bảo hộ về nhãn hiệu thì bạn có quyền tiến hành thủ tục đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu. Về thủ tục đăng ký nhãn hiệu và cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu, bạn tham khảo một số bài viết có nội dung tương tự như sau: 

>> Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa

>> Thủ tục đăng ký thương hiệu độc quyền

Ngoài ra, sau khi được cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu, bạn cần lưu ý vấn đề châms dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ, theo quy định sau: 

Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ

"1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

 a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;

 b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;

 c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;

 d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;

đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;

e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó. 

2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.

4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểmc, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.

Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu."

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169