LS Hồng Nhung

Làm thế nào để người mẹ có thể giành được quyền nuôi con?

Trường hợp vợ chồng mâu thuẫn kéo dài, đời sống hôn nhân không được đảm bảo thì các bên có thể đơn phương ly hôn hay không? Trường hợp người chồng không có thu nhập ổn định, thường xuyên say xỉn, lô đề, cờ bạc, lối sống không lành mạnh thì vợ có thể giành được quyền nuôi con không? Vợ cần phải làm gì để giành được quyền nuôi con? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Kính chào văn phòng luật sư Minh Gia. Tôi muốn được tư vấn về thủ tục thuận tình ly hôn và quyền nuôi dưỡng con. Vợ chồng tôi cưới nhau được 7 năm và đã có 2 cháu, cháu lớn 6 tuổi và cháu nhỏ gần 4 tuổi. Nhưng vì vợ chồng có quá nhiều khúc mắc không thể giải quyết được nên tôi muốn ly hôn. Sau khi cưới nhau 3 năm thì chúng tôi có xây 1 ngôi nhà trên đất bố mẹ tôi cho, chưa có sổ đỏ (số tiền làm nhà đó là do chúng tôi 1 phần, ông bà bên ngoại 1 phần, ông bà bên nội 1 phần).

Vậy ngôi nhà đó có được coi là tài sản chung không ạ?

Và tôi muốn giành được quyền nuôi con, (tôi làm kế toán văn phòng) còn chồng tôi công việc tự do, thu nhập không ổn định, còn chơi cá độ, đánh lô đề, hay say xỉn, nhưng anh ta muốn giành quyền nuôi con. Vậy nhờ luật sư tư vấn giúp tôi cần những thủ tục gì và làm như thế nào để có thể nhận quyền nuôi con? Trân trọng cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, vấn đề xác định tài sản chung vợ chồng:

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì hai vợ chồng có xây dựng nhà trên nền đất bố mẹ cho. Theo đó, cần làm rõ việc tặng cho đất có căn cứ hay không (hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng). Nếu việc tặng cho thể hiện bằng miệng thì xác định đất vẫn thuộc quyền sử dụng đất của bố, mẹ. Còn tài sản là ngôi nhà hình thành trên đất được xác định là tài sản chung vợ chồng; tại thời điểm vợ chồng bạn ly hôn, ngôi nhà này sẽ được phân chia theo thỏa thuận/dựa trên công sức đóng góp mỗi bên. Đối với và phần đóng góp của ông bà nội ngoại các bên sẽ được xác định là khoản tiền tặng cho hoặc cho vay theo thỏa thuận ban đầu. Nếu đây là khoản vay thì vợ chồng bạn có nghĩa vụ liên đới trả nợ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Thứ hai, vấn đề giành quyền nuôi con:

Căn cứ thông tin mà bạn đã cung cấp, bạn và chồng bạn có hai con, cháu lớn gần 6 tuổi và cháu nhỏ gần 4 tuổi. Do vậy, nếu tiến hành giải quyết ly hôn ở thời điểm này vấn đề giành quyền nuôi con sẽ được giải quyết theo Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, để giành được quyền nuôi con, bạn cần phải thỏa thuận với chồng bạn về việc giao con cho bạn trực tiếp nuôi và chồng bạn vẫn có quyền đến thăm nom, chăm sóc con theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thể thỏa thuận được, bạn có thể yêu cầu Tòa án giao con cho bạn trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của các con. Kèm theo yêu cầu của mình, bạn sẽ phải chứng minh chồng bạn không có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con như:

- Chồng bạn không có thu nhập ổn định, do đó đời sống vật chất của bé sẽ không được đảm bảo như sống với bạn;

- Môi trường sống và lối sống của chồng bạn không lành mạnh, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển cả về mặt thể chất lẫn tinh thần của bé.

Đồng thời, bạn cũng cần phải chứng minh bạn có đủ các điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con như:

- Có thu nhập ổn định;

- Có chỗ ở hợp pháp;

- Môi trường sống đảm bảo cho con phát triển tốt về mặt thể chất lẫn tinh thần;

- Có thời gian chăm sóc con.

Thứ ba, vấn đề thủ tục tiến hành ly hôn:

Nếu bạn và chồng bạn thuận tình ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ như sau:

- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu của Tòa án;

- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;

- Bản sao giấy khai sinh của con;

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung vợ chồng như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm...

Hồ sơ giấy tờ sẽ được gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú theo thỏa thuận của vợ chồng bạn.

Nếu bạn đơn phương ly hôn thì hồ sơ thủ tục giải quyết ly hôn sẽ thay thế đơn yêu cầu thuận tình ly hôn bằng đơn đơn phương ly hôn (đơn khởi kiện). Hồ sơ đơn phương ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú hoặc theo thỏa thuận giữa bạn và chồng bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169