Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Làm thế nào để đảm bảo quyền lợi về tài sản khi vợ chồng ly hôn?

Luật sư cho hỏi về việc chia tài sản chung vợ chồng theo quy định pháp luật, cụ thể: Hai vợ chồng tôi đã ký vào bản ly hôn và tòa án đã thụ lý giải quyết sau 2 lần hòa giải vẫn không thành công và đang chờ giải quyết tiếp. Hiện nay tôi đã chuyển về nhà mẹ đẻ ở.

Trong thời kỳ hôn nhân 2 vợ chồng tôi có thành lập doanh nghiệp tư nhân (DNTN) chuyên về vận tải hàng hóa, nơi công ty làm việc của 2 vợ chồng cũng là nơi ở của chúng tôi. nhưng hiện nay việc kinh doanh của công ty chồng tôi quản lý hết không cho tôi quản lý, tiền làm ra hiện tại trong thời kỳ ly hôn này chồng tôi lấy hết không đưa cho tôi mà cũng không có chứng từ chứng minh tiền làm ra từ công ty này. Tôi cảm thấy mất quyền lợi cho chính bản thân mình vì tôi phải nuôi 2 đứa con chung nữa. Hiện tại Tòa án chưa xử lý vấn đề tài sản chung của 2 vợ chồng nên tôi không làm gì được. Tôi muốn hỏi:

- Tôi phải làm gì để đảm bảo tài sản của mình và tiền đang làm ra trong thời kỳ ly hôn? (vì tất cả tài sản như xe, chủ doanh nghiệp đều do chồng tôi đứng tên hết).

- Tôi có quyền yêu cầu tòa án ngưng hoạt động DNTN của vợ chồng tôi được không?

- Tiền làm ra trong thời kỳ ly hôn tôi có quyền được hưởng hay không?

>> Luật sư tư vấn quy định về chế độ tài sản vợ chồng qua tổng đài: 1900.6169

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, để đảm bảo quyền lợi cho mình bạn cần làm những gì? 

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, những tài sản do hai vợ chồng cùng tạo dựng sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Tài sản chung dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Theo thông tin bạn cung cấp thì số tiền hai vợ chồng cùng tạo dựng bạn không được quản lý, để bảo vệ quyền lợi của mình trước tiên bạn cần thỏa thuận với chồng để làm rõ số tiền do hai vợ chồng tạo ra chồng bạn đã sử dụng vào mục đích gì. Nếu chồng bạn đã sử dụng tài sản chung vào các mục đích khác mà không phải vì nhu cầu của gia đình hay thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.”

Việc người chồng tự đứng ra quản lý và sử dụng số tiền thu được từ kinh doanh mà không cho vợ biết vi phạm nguyên tắc về chế độ tài sản của vợ chồng và phải bồi thường thiệt hại nếu như xâm phạm đến quyền lợi của bạn.

Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Xe và doanh nghiệp tư nhân đều là 1 phần trong khối tài sản chung của vợ chồng. Khi chưa có bản án, quyết định việc ly hôn đã có hiệu lực thì tất cả tài sản tạo lập trong quá trình hôn nhân cũng như xe và doanh nghiệp tư nhân sẽ vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng. Nếu chiếc xe là tài sản của hai vợ chồng mà ngoài tài sản đưa vào kinh doanh thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký xe làm thủ tục bổ sung tên bạn trên giấy chứng nhận đăng ký xe.

Thứ hai, bạn có quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh không ?

Điều 185 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về quản lý doanh nghiệp:

“1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, chồng bạn - chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng  lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.  Vì vậy, tuy xe và doanh nghiệp là khối tài sản chung của cả vợ chồng nhưng việc quyết định đến hoạt động kinh doanh và việc sử dụng lợi nhuận giữ lại này thì chồng bạn vẫn có toàn quyền quyết định với danh nghĩa chủ doanh nghiệp. Để bảo đảm tốt nhất tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân thì bạn nên yêu cầu Tòa án nhanh chóng giải quyết việc ly hôn cũng như chia tài sản chung của vợ chồng.

Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp nên sẽ phải chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan khác. Chỉ khi doanh nghiệp tư nhân vi phạm những quy định trong Luật doanh nghiệp và các văn bản khác có liên quan thì mới có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị chấm  hoạt động của doanh nghiệp hoặc tạm ngừng kinh doanh. Việc bạn muốn yêu cầu Tòa án ngưng hoạt động của doanh nghiệp tư nhân vì vợ chồng bạn  hôn là hoàn toàn không được. Ngoài ra, việc ra quyết định chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp hay tạm dừng kinh doanh cũng không thuộc thẩm quyền của Tòa án.

>> Tư vấn chia tài sản khi ly hôn qua tổng đài: 1900.6169

- Tư vấn về việc ly hôn, quyền nuôi con của vợ chồng và chia tài sản sau khi ly hôn?

Câu hỏi: Chào luật sư cháu có vài câu hỏi ạ Gia đình cháu có chút mâu thuẫn ạ muốn làm đơn li dị ạ vậy làm đơn như nào và chia tài sản sao ạ. Cháu có 1 người em nữa năm nay lên 6 tuổi còn chau năm nay cũng 20 tuổi rồi ạ cũng đi làm rồi.+ về phần nuôi con thì em cháu nó chắc là sẽ ở với mẹ ạ về phần nuôi e cháu thì mẹ cháu có đủ cơ sở để nuôi e còn bố e thì không có gì để nuôi e cháu  còn cháu thì là muốn ở riêng không ai nuôi ạ được không ạ ( cháu đưa ra ý kiến vậy có được không ạ thưa luật sư)+ về phần chia tài sản ẠNhà cháu có 2 căn nhà vậy có phải chia cho bố cháu không ạ hay là 2 anh em cháu mỗi người 1  căn ạVề tiền bạc thì mẹ cháu là người làm và dành dụm còn bố cháu thì không làm gì chỉ biết phá  vậy thì bố cháu có được chia không ạ. Mong luật sư trả lời cho cháu biết ạ.

Tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn cho công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, việc xác định việc ly hôn

Việc ly hôn trên là thuận tình ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên, từ đó sẽ làm đơn để ly hôn cho phù hợp. Cụ thể:

Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 55.Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Hai vợ chồng có thể thỏa thuận về việc nuôi con, chia tài sản và nộp đơn lên Tòa án nơi bạn sinh sống yêu cầu công nhận thỏa thuận đó.

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 56.Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Nếu hai người không tự thỏa thuận được về vấn đề ly hôn, vấn đề con cái, tài sản thì vợ hoặc chồng có thể làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn và nộp tại Tòa án nơi chồng hoặc vợ cư trú yêu cầu giải quyết.

Thứ hai, quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn

Căn cứ theo Điều Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 81.Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

... 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

Khi hai bên không thỏa thuận được về vấn đề quyền nuôi con thì có quyền yêu cầu TAND giải quyết. Khi đó, TAND sẽ dựa trên chứng cứ mà mẹ và bố đưa ra để quyết định gaio quyền nuôi con cho ai. Nếu mẹ bạn muốn nuôi em trai bạn thì phải chứng minh được mẹ đáp ứng điều kiện kinh tế, tinh thần cho em tốt hơn so với bố. Trong trường hợp của bạn, bạn đã đủ 20 tuổi và có thể làm việc tự mình nuôi sống bản thân thì có thể tự quyết định, không cần ở với bố hoặc mẹ.

Thứ ba, về giải quyết tài sản

Căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 59.Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy trong trường hợp này, hai vợ chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung nhưng cần xác định các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng gớp của vợ chồng vào tài sản chung đó.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn