Triệu Lan Thảo

Chứng minh thu nhập để giành quyền nuôi con thế nào?

Luật sư tư vấn về việc chứng minh điều kiện, thu nhập để được quyền nuôi con, trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng và quyền trực tiếp nuôi con khi vợ chồng ly hôn. Cụ thể như sau: và các thủ tục liên quan như sau:

1. Để giành quyền nuôi con cần chứng minh thu nhập thế nào?

Câu hỏi:

Hiện tại con e được 9 tháng tuổi. E và vợ điều thất nghiệp. bên nội thu nhập cao, bên ngoại thì thu nhập thấp. Ông bà nội cam kết hỗ trợ cho e nuôi cháu đến lúc trưởng thành. Vậy e có được quyền nuôi con không? Cụ thể:

Vấn đề như sau: Em và vợ em đã kết hôn (có đăng ký kết hôn) sống với nhau khoảng 2 năm và có con được 9 tháng tuổi. Sống chung bên với ông bà nội. Gần đây em vợ em có cãi nhau. Vợ em vô lễ với mẹ chồng, mẹ chống không cho sống chung nữa. Hiện tại vợ e đem con về bên ngoại. Hiện tại con em đã được làm giấy khai sinh lấy họ bên nội và đã nhập khẩu bên nội.

Vợ em muốn làm giấy khai sinh lại cho con và đổi họ theo bên ngoại thì có được không? Hiện tại con e, được 9 tháng tuổi. Em và vợ điều thất nghiệp. Em sống bên cha mẹ em. Vợ e sống bên cha mẹ cô ấy. Bên nội điều kiện vật chất và kinh tế khá tốt và sống gần thành phố điều kiện đầy đủ hơn (đường đi thuận lợi, gần bệnh viện, khu vui chơi giải trí,...) bên ngoại sống ở huyện điều kiện không tốt như bên nội. Đặc biệt kinh tế bên nội thu nhập cao, bên ngoại thì thu nhập thấp. Ông bà nội cam kết hỗ trợ cho em nuôi cháu đến lúc trưởng thành. Vậy e có được quyền nuôi con không? Thủ tục làm như thế nào? Thân chào luật sư!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất: Về việc làm giấy khai sinh cho con

Tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định:

“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”

Như vậy, trường hợp anh không đồng ý việc thay đổi họ của con thì vợ anh không thể yêu cầu bên hộ tịch thay đổi họ của con.

>> Tư vấn quy định về điều kiện giành quyền nuôi con, gọi: 1900.6169

Thứ hai: Về quyền nuôi con khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn thì:

Xem trích dẫn quy định"

Hiện nay, con của bạn 9 tháng tuổi nên theo quy định tại Khoản 3 ở trên thì khi bạn nộp đơn xin ly hôn và trong qua trình giải quyết ly hôn người mẹ sẽ được ưu tiên nhận quyền nuôi con nếu hai vợ chồng không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, nếu người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người cha có thể nhận được quyền nuôi con.

Điều kiện tài chính của ông bà nội ngoại  không liên quan tới việc giành quyền nuôi con. Khi hai vợ chồng đều không có điều kiện kinh tế để nuôi con thì Tòa án sẽ bỏ qua điều kiện về tài chính của hai vợ chồng. Anh chỉ có quyền nuôi con khi anh chứng minh được vợ anh không đủ điều kiện nuôi con.

---

2. Tư vấn về quyền nuôi con và chia tài sản được tặng cho khi ly hôn

Câu hỏi:

Xin chào công ty luật Minh Gia!Tôi có thắc mắc sau, mong muốn được luật sư của công ty tư vấn giúp ạ.Tôi và vợ kết hôn năm 2004, và đã có hai con, một trai và một gái. Đến năm 2009 thì được bố mẹ cho thừa kế một căn nhà và làm sổ đỏ đứng tên tôi (tôi vẫn giữ được hợp đồng cho tặng của bố mẹ). Hiện nay, vợ tôi lại đang muốn ly hôn với tôi.- Vậy hai con của tôi, khi ly hôn thì quyền nuôi dưỡng thuộc về ai, vì vợ tôi không có nghề nghiệp và thu nhập ổn định? Tôi đang làm việc cho một công ty và có thu nhập ổn định hàng tháng. Căn nhà này có được tính là tài sản riêng của tôi hay không? Khi ly hôn thì sẽ phân chia như thế nào? Kính mong quý công ty tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì:

Xem trích dẫn quy định pháp luật''

Hai vợ chồng bạn kết hôn năm 2004 và đã có hai con một trai một gái. Hai con của bạn đều chưa thành niên nên vợ chồng bạn phải có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu. Khi ly hôn thì hai vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận với nhau về việc ai sẽ là người nuôi con. Trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của hai cháu để giao cho bạn hoặc vợ bạn trực tiếp nuôi con. Nếu con bạn đều đã trên 7 tuổi thì Tòa án có thể con cứ vào nguyện vọng của các cháu để xem xét ai sẽ là người nuôi các cháu. Tuy nhiên, việc xem xét này vẫn phải đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt của hai cháu. 

Trong trường hợp con của bạn vẫn chưa đủ 36 tháng tuổi thì con bạn sẽ được giao cho vợ bạn trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, nếu việc vợ bạn không có công việc và thu nhập ổn định dẫn đến không đủ điều kiện để nuôi dưỡng con thì bạn sẽ được quyền nuôi dưỡng hoặc vì đảm bảo cho quyền lợi của  con mà bạn và vợ có thỏa thuận để bạn nuôi con thì bạn sẽ là người trực tiếp nuôi con.

Thứ hai, về việc căn nhà có phải tài sản riêng của bạn hay không?

Theo quy định tại Điều 459 Bộ Luật Dân sư năm 2015 về tặng cho bất động sản thì:

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

Bố mẹ bạn tặng cho một căn nhà thông qua hợp đồng tặng cho. Sau khi có hợp đồng tặng cho căn nhà bạn đã đăng ký quyền sở hữu (đã có sổ đỏ), việc bạn tiến hành đăng ký quyền sở hữu đối với căn nhà đã làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho căn nhà.  Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Xem trích dẫn về tài sản riêng của vợ, chồng''

Để xác định căn nhà có phải tài sản riêng của bạn hay không thì bạn cần xem trong hợp đồng tặng cho căn nhà của bố mẹ bạn là tặng cho riêng bạn hay tặng cho hai vợ chồng bạn. Nếu ngôi nhà đó được tặng cho riêng bạn thì đó là tài sản riêng của bạn. Nếu trong hợp đồng tặng cho mà có thỏa thuận tặng cho cả hai vợ chồng bạn thì đây sẽ là tài sản chung của cả hai vợ chồng bạn. Do đó, căn nhà là tài sản chung hay là tài sản riêng của bạn phụ thuộc vào ý chí của bố mẹ bạn hợp đồng tặng cho là tặng cho chung hay tặng cho riêng.

Thứ ba, về việc phân chia ngôi nhà như thế nào?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014  về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chông khi ly hôn thì:

Xem trích dẫn về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn''

Việc phân chia tài sản như thế nào phụ thuộc vào việc căn nhà được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn hay là tài sản riêng của mình bạn. Do vậy, theo quy định tại Điều 59 thì căn nhà có thể được phân chia như sau:

Nếu căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng bạn thì hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc phân chia căn nhà này. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia căn nhà. Về mặt nguyên tắc thì tài sản chung sẽ được chia đôi. Nếu bạn nhận căn nhà thì bạn sẽ phải thanh toán phần giá trị còn lại cho vợ của bạn và ngược lại. Nếu căn nhà là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn căn nhà đó vẫn thuộc sở hữu của bạn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo