Lò Thị Loan

Không đăng ký kết hôn có chia đôi tài sản khi ly hôn?

Ly hôn ngày càng diễn ra phổ biến do nghiều nguyên nhân khác nhau. Vậy có những trường hợp chưa đăng ký kết hôn mà ly hôn thì vấn đề về tài sản và con cái được thực hiện như thế nào? phân chia như thế nào cho phù hợp quy định, trường hợp muốn để lại tài sản cho con có được không? Luật Minh Gia giải đáp vướng mắc về vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn quy định về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Phân chia tài sản khi ly hôn thường phát sinh vấn đề khó giải quyết về các loại tài sản như: nhà ở, căn hộ chung cư, sổ tiết kiệm, quyền sử dụng đất, xe máy, ô tô,…Vậy trường hợp chưa đăng ký kết hôn mà có tài sản chung thì thực hiện chia tài sản khi ly hôn như thế nào? Có chia theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình không?

Đây là thắc mắc, đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có những thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về vấn đề này.

2. Luật sư tư vấn trường hợp Không đăng ký kết hôn giải quyết phân chia tài sản thế nào?

Câu hỏi:

Tôi và anh T cưới nhau năm 2000 lúc đó chúng tôi có đăng kí kết hôn. Năm 2001 tôi sinh một bé trai đầu lòng bé được 9 tháng tuổi thì anh đi sang nước Đức làm ăn. Năm 2003 anh bàn với tôi ở nhà làm thủ tục li hôn giả để anh kết hôn với người phụ nữ quốc tịch Đức. Lúc đó anh sẽ có quốc tịch bên Đức. Khi có quốc tịch Đức anh sẽ đón mẹ con tôi sang. Tôi đồng ý và li hôn đơn phương với anh. Sau khi làm thủ tục nhập quốc tịch Đức không thành, năm 2005 anh trở về VN. Chúng tôi sống với nhau nhưng lại không đăng kí lại. Năm 2006 tôi sinh bé gái thứ 2. Nay vì nhiều lý do chúng tôi không thể tiếp tục sống chung được nữa. Chúng tôi có tài sản chung là 1 căn nhà mang tên anh. Vậy luật sư cho tôi hỏi khi chúng tôi chia tay tài sản chung có được chia đôi không? Bây giờ tôi phải làm như thế nào để được chia đôi tài sản. Hoặc tôi muốn chuyển nhượng tài sản sang tên cho con trai lớn của tôi thì tôi phải làm thế nào? Mong luật sư phản hồi sớm. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, xác định quan hệ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về phân chia tài sản của vợ chồng khi không đăng ký kết hôn:

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

 Ngoài ra theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, anh chị đã đăng ký kết hôn mà đã ly hôn, sau đó vẫn tiếp tục chung sống với nhau từ năm 2005 nhưng không đăng ký kết hôn lại như vậy việc không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Tuy nhiên, những vấn đề liên quan đến tài sản trong khoảng thời gian trên sẽ được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Thứ hai, về việc phân chia tài sản của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Ngoài ra theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Theo thông tin chị cung cấp, anh chị có tài sản chung là một căn nhà, do vậy theo quy định trên việc phân chia tài sản sẽ do hai bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi tuy nhiên có tính đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp; lỗi của các bên,…

Trường hợp bạn muốn chuyển nhượng tài sản sang tên cho con trai lớn của bạn thì bạn phải được sự đồng ý của chồng bạn khi đó mới có thể làm thủ tục sang tên cho con bạn vì đây là tài sản chung của vợ chồng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169