Khi ly hôn vợ có được hưởng tài sản bên nhà chồng không?
1. Khi ly hôn yêu cầu chia tài sản của gia đình nhà chồng được không?
Chào Luật Minh Gia, cho tôi hỏi vấn đề quyền hưởng tài sản nhà chồng khi giải quyết ly hôn như sau: Sau khi kết hôn tôi về sống chung nhà chồng đã được hơn mười năm nay, không bao giờ tôi gây lộn cãi cọ với mẹ chồng nhưng bà cứ thường xuyên chửi mắng và thậm chí rất nhiều lần nhục mạ danh dự của cả dòng họ con dâu.
Chồng tôi cũng không tỏ rõ thái độ gì làm cho tôi rất đau buồn. Xin hỏi tôi có quyền tự mình làm đơn ly hôn hay không và trong trường hợp ly hôn tôi có được hưởng gì về tài sản ở bên nhà chồng hay không? Tôi xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Theo quy định này của pháp luật, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn và yêu cầu Tòa giải quyết việc ly hôn.
Việc chia tài sản khi ly hôn dựa vào thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì sẽ do tòa án giải quyết. Nếu anh chị có tài sản chung thì sẽ chia đôi tài sản chung, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này (Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình). Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, thì việc chia tài sản sẽ căn cứ vào Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình, cụ thể:
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
---
2. Quyền nuôi con, tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng được giải quyết như thế nào khi vợ chồng ly hôn?
Kính chào luật sư! Hôm nay, tôi có sự việc nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi và vợ tôi kết hôn năm 2010 tới nay. Thời gian gần đây tôi thường xuyên phải đi làm xa nhà. Vợ tôi ở nhà, theo như hàng xóm và một số người thân của tôi phản ánh lại thì vợ tôi đã cặp bồ (ngoại tình) phản bội tôi. Nay tôi muốn ly hôn mong luật sư tư vấn giúp đôi một số vấn đề như sau: 1. Vợ chồng tôi có 01 con trai sinh năm 2011, khi ly hôn thì tôi phải làm sao mới dành được quyền nuôi con.2. Tôi đang đứng tên 3 mảnh đất . 1 miếng là mẹ tôi cho tôi để đứng tên năm 2012 và có di chúc để lại và chỉ đứng tên một mình tôi nhưng lại cho sau khi đã kết hôn. 1 miếng cũng do tôi mua và cũng chỉ 1 mình tôi đứng tên năm 2011. Và 1 miếng mới mua năm 2016 do 2 vợ chồng đứng tên và đã xây nhà để ở. Luật sư có thể cho tôi biết là 3 miếng đất đó khi ly hôn sẽ được phân chia thế nào? 3. Tôi có 3 tờ giấy vay nợ: 01 tờ tôi và vợ vay nợ ngân hàng 300 triệu đồng và có thế chấp bằng 1 sổ hồng của 1 miếng đất. Một giấy tôi và vợ tôi vay của chị gái tôi 1,9 tỉ đồng để xây nhà nhưng không thế chấp. Và 1 tờ giấy tôi và vợ tôi vay của người quen 2 tỉ đồng để kinh doanh nhưng do thua lỗ mất hết vốn nên chưa trả được. Xin hỏi luật sư trường hợp của tôi khi ly hôn thì những vấn đề tôi nêu trên sẽ được xử lý như thế nào? Mong luật sư sớm trả lời giúp. Tôi xin chân thành cám ơn luật sư và kính chúc sức khỏe!
Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về việc bạn cần có những điều kiện gì để giành quyền nuôi con
Quyền nuôi con đặt ra giữa vợ và chồng trong trường hợp vợ chồng giải quyết ly hôn tại Tòa án. Quyền nuôi con sẽ do hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận với nhau, nếu hai người không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, việc ai được quyền trực tiếp nuôi con dựa trên thỏa thuận giữa hai bên vợ chồng, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho 1 trong 2 bên dựa trên căn cứ tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Vì con bạn sinh năm 2011, tức là đến nay cháu đã 8 tuổi, khi xem xét về quyền nuôi con của hai bên, Tòa án sẽ xem xét cả nguyện vọng của con. Khi xem xét về điều kiện của cả hai bên để quyết định giao con cho một bên nuôi thì Tòa án có thể xem xét những điều kiện của cha mẹ như: chỗ ở ổn định, rõ ràng; thu nhập hàng tháng đủ để nuôi cháu; có thời gian để chăm sóc cho cháu, hành vi nhân thân không ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của cháu,…
Thứ hai, về tài sản của vợ chồng bạn
Bạn đang đứng tên 3 mảnh đất, 1 mảnh là do mẹ bạn cho bạn để bạn đứng tên một mình bạn. Việc cho tặng này được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu mảnh đất này do mẹ bạn cho tặng riêng cho bạn mà không cho chung vợ chồng bạn thì mảnh đất này là tài sản riêng của bạn, vợ bạn sẽ không có quyền được chia với phần tài sản này của bạn, căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, nếu trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng mảnh đất này cho bạn, mẹ bạn chỉ ghi nhận cho riêng một mình bạn thì mảnh đất này được coi là tài sản riêng của bạn mà khi giải quyết ly hôn, tài sản này sẽ không bị đem ra chia.
Với 2 mảnh đất còn lại, 1 mảnh bạn mua và chỉ đứng tên của một mình bạn, nếu mảnh đất này bạn mua bằng số tiền là tài sản riêng của bạn (được tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành trước thời kỳ hôn nhân,... ) mảnh đất được hình thành nhờ vào tài sản riêng của bạn thì sẽ được coi là tài sản riêng của bạn và khi giải quyết ly hôn, tài sản này cũng không bị đem ra chia. Nhưng nếu bạn không chứng minh được mảnh đất này hình thành thông qua tài sản riêng của mình hoặc được thừa kế, tặng cho riêng thì tài sản này sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng và khi giải quyết ly hôn, mảnh đất này cũng như những tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.....”
Như vậy, nếu mảnh đất bạn mua và đứng tên là mảnh đất bạn nhận chuyển nhượng bằng tài sản riêng của mình hoặc được thừa kế, tặng cho riêng thì mảnh đất này được coi là tài sản riêng của bạn, nếu bạn không chứng minh được những vấn đề này thì mảnh đất này được coi là tài sản chung vợ chồng do bạn có được tài sản này trong thời kỳ hôn nhân. Còn mảnh đất mà vợ chồng bạn cùng đứng tên thì sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo thỏa thuận giữa các bên, nếu các bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ chia tài sản chung cho vợ chồng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, tức là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Thứ ba, về các khoản nợ mà bạn và vợ bạn đã vay
Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Vì những khoản vay trên đều là bạn và vợ cùng đứng ra vay nên theo quy định tại Điều 37 Luật HN&GĐ 2014 thì những khoản vay này được coi là nghĩa vụ chung của vợ chồng bạn, vợ chồng đều phải có nghĩa vụ liên đới thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay kể cả khi bạn và vợ bạn đã ly hôn, căn cứ quy định tại Điều 27 và Điều 60 Luật HN&GĐ 2014:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
“Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”
Tóm lại, những khoản nghĩa vụ mà cả 2 vợ chồng bạn cùng thực hiện nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình thì kể cả khi 2 bên đã ly hôn thì vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ này trừ trường hợp vợ chồng bạn và bên thứ ba có thỏa thuận khác. Những tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến những yếu tố theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 còn tài sản riêng của mỗi người sẽ thuộc về riêng người đó mà khi giải quyết ly hôn sẽ không bị phân chia. Con chung của 2 bên nếu hai bên không thỏa thuận được về quyền nuôi con thì sẽ do Tòa án giao cho một bên nuôi nếu bên đó đảm bảo đáp ứng được quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con, vì con bạn đã 8 tuổi nên việc giao con cho ai, Tòa án có thể xem xét cả nguyện vọng của con.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất