Khi ly hôn tài sản được phân chia như thế nào?
Nội dung tư vấn: Kính gửi Văn phòng luật Minh Gia, Tôi đang ở trong một trường hợp và rất mong nhận được sự giúp đỡ về pháp lý của luật sư. Tôi và chồng đang ở bờ vực của ly hôn, giữa chúng tôi k còn tình cảm và hiện có nguy cơ ra tòa. Tôi muốn được luật sư tư vấn về phân chia tài sản sau hôn nhân như sau : 1. Khi tôi lấy chồng đc gia đình bố mẹ tôi cho đứng tên một căn nhà. Thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng tài sản trước thời điểm đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi bìa đỏ được cấp thì lại là ngày sau ngày đăng ký kết hôn. Tôi muốn hỏi là khi chúng tôi phân chia tài sản thì tài sản này có được tính là tài sản hình thành trong hôn nhân k? và nếu tôi chứng minh được tôi đã thanh toán được toàn bộ tiền trước ngày ký hợp đồng chuyển nhượng thì tài sản đó có được cho là tài sản hình thành trước hôn nhân. (nếu được xin luật sư nêu giúp căn cứ luật nào, điều nào, khoản nào). 2. Chồng tôi có thành lập 1 công ty TNHH MTV sau khi chúng tôi kết hôn. Vậy mọi nghĩa vụ (vay nợ) và tài sản đứng tên công ty hình thành trong thời kỳ hôn nhân có được mang ra phân chia khi ly hôn không ? 3. HIện chúng tôi có một cháu trai 27 tháng tuổi. Theo như tôi được biết là trẻ em dưới 3 tuổi khi bố mẹ ly hôn sẽ được phân cho mẹ nuôi. Điều này có đúng với quy định của pháp luật không ? Rất mong được sự phản hồi của luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về căn nhà bố mẹ chị cho chị : Trong trường hợp bố mẹ cho riêng chị và căn nhà đứng tên chị thì đó tài sản thuộc sở hữu riêng của chị và không phân chia khi ly hôn, nó chỉ trở thành tài sản chung khi được thừa kế chung, được tặng chung hoặc có thỏa thuận giữa hai vợ chồng( căn cứ theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Thứ hai, về công ty mà chồng chị thành lập trong thời kì hôn nhân:
Căn cứ theo Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tài sản chung của vợ chồng
“1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy thì công ty do chồng bạn thành lập trong thời kì hôn nhân có thể cho là tài sản chung vợ chồng nếu không có thỏa thuận nào khác giữa hai bạn và khi ly hôn sẽ được chia như sau:
Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
…”
Thứ ba, về quyền nuôi con: Dựa theo Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.”
Theo như quy định trên thì bạn có quyền nuôi con nếu không có thỏa thuận nào khác và chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất