Khi ly hôn muốn nuôi cả hai con có được không?
Thời gian gần đây chị gái tôi phát hiện chồng ngoại tình, qua những tin nhắn. Hiện giờ anh rể tôi muốn ly hôn, anh chị có 2 cháu trai: 1 bé 7 tuổi, 1 bé 1,5 tuổi.
Tài sản bao gồm:
1. Xe ô tô đứng tên anh rể, được mua do tiền của 2 vợ chồng cùng đóng góp.
2. 1 mảnh đất đứng tên cả chồng và vợ. Hiện tại mảnh đất này bố mẹ đẻ tôi đã xây nhà lên và đang ở tại đó ( có trả cho anh chị 200tr/giá trị miếng đất là 400tr không làm giấy tờ. Khi xây vì tin tưởg con rể bố mẹ tôi để cho anh ấy làm giấy phép xây dựng tên anh. Tiền xây là 600tr hoàn toàn của bố mẹ tôi)
3. 1 ngôi nhà trị giá 1,8 tỷ tên anh rể tôi được mẹ đẻ sang tên trước khi cưới.
Hỏi:
1. Nếu chị tôi đồng ý ly hôn thì tài sản sẽ được chia thế nào? Với ngôi nhà bố mẹ tôi ở có thể có cách nào để không bị kéo vào không ( vì tiền xây dựng của bố mẹ tôi hoàn toàn ).
2. Nếu anh rể tôi đơn phương ly hôn ( không có sự đồng ý của chị gái tôi ) tòa có chấp thuận không? Và khi đó nếu chị chứng minh được nguyên nhân ly hôn là do anh rể ngoại tình thì chị tôi có được phân xử có lợi hơn không?
3. Trong điều kiện nào chị tôi được nuôi cả 2 cháu bé? Rất mong nhận được sự tư vấn của quý cơ quan. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, tài sản sau khi ly hôn sẽ thực hiện chia như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì được giải quyết như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
…”
Đồng thời, tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Đối chiếu với trường hợp của bạn, xe ô tô đứng tên người anh rể nhưng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, tạo ra từ thu nhập cả hai vợ chồng nên được xác định là tài sản chung. Mảnh đất và căn nhà bố mẹ bạn đã mua và xây dựng nhà ở trên nhưng đứng tên anh rể được xác định là tài sản chung của vợ chồng (trừ trường hợp cha mẹ bạn chứng minh đã thực hiện chuyển nhượng đất và tiến hành xây nhà trên đó). Căn nhà có giá trị 1,8 tỷ là tài sản riêng của anh rể bạn.
Như vậy, khi ly hôn căn nhà có giá trị 1, 8 tỷ thuộc về anh rể bạn. Xe ô tô và căn nhà bố mẹ bạn đã mua và xây dựng nhà nhưng đứng tên anh rể ( trường hợp không chứng minh được đã thực hiện chuyển nhượng) sẽ do hai bên thỏa thuận, khi hai bên không thỏa thuận được tài sản chung này sẽ được chia đôi, có tính đến các yếu tố: công sức đóng góp; hoàn cảnh của hai bên; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,…
Việc anh rể bạn ngoại tình (vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng) sẽ là căn cứ để Tòa án xem xét việc phân chia tài sản chung trong trường hợp không thể thỏa thuận.
Thứ hai, nếu anh rể của bạn đơn phương ly hôn tòa có chấp thuận không?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
...
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Đồng thời, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, anh rể bạn có quyền nộp đơn khởi kiện xin ly hôn đến Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chị bạn cư trú. Lúc này, anh rể của bạn muốn ly hôn thì phải chứng minh được là tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp, anh rể của bạn không chứng minh được các điều kiện trên và chị gái bạn không muốn ly hôn thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.
Thứ ba, về quyền nuôi con sau ly hôn
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Đối chiếu với trường hợp của bạn, chị gái bạn có hai cháu: 1 cháu 7 tuổi, 1 cháu 1,5 tuổi. Đối với cháu 1,5 tuổi Tòa án sẽ giao cho chị gái bạn trực tiếp nuôi ( trừ trường hợp chị gái bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con). Đối với cháu 7 tuổi Tòa án sẽ hỏi ý kiến của cháu muốn ở với ai, đồng thời cũng xem xét về các điều kiện kinh tế, thời gian chăm sóc, ... của hai bên xem ai có điều kiện tốt hơn sẽ giao con cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất