Phạm Liên

Khấu trừ thuế TNCN đối với lao động làm việc dưới 3 tháng

Luật Minh Gia tư vấn về thuê thu nhập cá nhân như sau:Công ty em thường thuê các Cộng tác viên làm việc trong thời hạn ngắn ( dưới 1 tháng), tiền công trên 2 triệu, vậy em cho kí bản cam kết 23 để không trích thuế được không ạ? (có người chưa có Mã số thuế)

- Trường hợp khác là công ty em thuê quay phim, làm HĐ thuê khoán chuyên môn, khi nào cần lại thuê, như vậy công ty em làm HĐ thuê khoán với cùng 1 người nhiều lần, tiền công cũng tùy dự án, nhưng giá trị 1 HĐ thuê khoán (chỉ vài ngày) đều trên 2 triệu. Vậy có cách nào để công ty không phải trích thuế TNCN, chỉ trả tiền công và để người lao động tự quyết toán thuế với cơ quan thuế không ạ?

- Trường hợp 3: Công ty em có thuê 1 chuyên gia tư vấn trong thời gian 3 tháng, tiền công 25triệu/tháng, Chuyên gia này có làm ở 1 công ty khác nữa, vậy trong HĐ em ghi “Bên được thuê tự chịu trách nhiệm về thuế TNCN”, thì công ty không phải tính thuế TNCN nữa không ạ? Còn nếu không thì công ty phải trích 10% trên 25 triệu để nộp TNCN phải không ạ? Em mới vào làm nên còn nhiều điều chưa rõ, rất mong được các anh chị tư vấn giúp ạ!

Khấu trừ thuế TNCN đối với lao động làm việc dưới 3 tháng
Khấu trừ thuế TNCN đối với lao động làm việc dưới 3 tháng


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp thứ nhất: Căn cứ theo khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhânchưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Theo quy định trên các cộng tác viên làm việc trong công ty bạn trong thời gian dưới 1 tháng và tiền công được trả trên 2 triệu thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu các cộng tác viên làm việc trong công ty bạn chỉ có duy nhất thu nhập 1 nơi là do Công ty bạn chi trả, nhưng sau khi giảm trừ gia cảnh mà có thu nhập chịu thuế < 9 triệu/tháng thì có thể làm bản cam kết  mẫu số 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính).

Lưu ý:

1. Kể từ sau ngày 30/07/2015 khi Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính có hiệu lực thì người lao động sẽ chuyển sang sử dụng mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, Và điều kiện để thực hiện cam kết thu nhập:

+ Cá nhân chỉ có duy nhất một thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%;

+ Tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh < 9 triệu/tháng;

+ Có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết ( Nếu cộng tác viên công ty bạn chưa có mã số thuế TNCN thì bạn phải đăng ký mã số thuế cho người đó).

2. Trường hợp: “Người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên thì không thuộc trường hợp được viết cam kết chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân”- Theo CV 23282/CT-HT ngày 16/5/2014 về: Chính sách thuế của Cục thuế Thành Phố Hà Nội.

Trường hợp thứ hai: Nếu lao động nằm trong trường hợp thỏa mãn những điều kiện đã nêu ở trường hợp 1, thì cá nhân có thu nhập làm cam kết thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN (Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập (Công ty bạn) để Công ty bạn làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN;

Ngược lại, nếu lao động không thỏa mãn một trong những điều kiện trên thì Công ty bạn phải tiến hành khấu trừ 10% trên tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/ lần trở lên.

Vì bạn không nói rõ là lao động làm việc tại Công ty bạn có thu nhập và ký hợp đồng ở Công ty khác hay không? Nên việc quyết toán thuế bạn đọc: Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 sửa đổi bổ sung tại Điều 12 Thông tư 151/2014 ngày 10/10/2014 để biết lao động Công ty bạn nằm trong trường hợp nào để làm đúng theo quy định của pháp luật nhé.

Trường hợp thứ ba:

Tổng mức thu nhập mà chuyên gia tư vấn (làm việc trong thời gian 3 tháng và làm ở một Công ty khác) được Công ty bạn trả 25 triệu/tháng thì theo quy định tại Khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính đã nêu ở trường hợp 1: Công ty bạn phải khấu trừ 10% trên tổng mức thu nhập người lao động được nhận;

+ Nếu Công ty bạn trả lương lao động 25 triệu/tháng ( đã bao gồm thuế ) thì bạn khấu trừ 10% trên tổng thu nhập 25 triệu như sau:  25.000.000 x 10% = 2.500.000 (đồng)

+ Nếu Công ty bạn trả lương lao động 25 triệu/tháng ( không bao gồm thuế ) thì bạn phải quy đổi thu nhập 25 triệu này ra Thu nhập tính thuế bằng bảng quy đổi thu nhập của phụ lục 02/PL-TNCN theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau: ( 25.000.000 – 1.650.000 ) / 0,8 = 29.187.500 (đồng)

Bạn phải khấu trừ và nộp về cơ quan thuế số tiền: 29.187.500 x 10% = 2.918.750 (đồng)

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169