Khai sinh cho con mang họ mẹ có được không?
1. Tư vấn về vấn đề khai sinh cho con.
Đăng ký khai sinh cho con khi sinh ra là trách nhiệm của cha mẹ. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh cũng được pháp luật quy định khác nhau đối với từng trường hợp cụ thể. Đặc việc là vấn đề chọn quốc tịch hay họ cho con khi đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật là như thế nào? Đây là một trong những vướng mắc mà khách hàng gặp phải trong thời gian gần đây. Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:
+ Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con ;
+ Nội dung đăng ký khai sinh ;
+ Trình tự. thủ tục đăng ký khai sinh cho con ;
2. Khai sinh cho con mang họ mẹ có được không?
Hỏi: Chào luật sư, Luật sư cho em hỏi. Em đang mang thai tháng cuối mà vợ chồng em thuận tình li hôn nhưng chưa tiến hành làm thủ tục gì hết. Vậy nếu em sinh con xong muốn con mang họ của em thì có được không và em phải làm thủ tục thế nào? Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện bạn và chồng thuận tình ly hôn nhưng chưa tiến hành thủ tục tại tòa. Về mặt pháp lý thì hiện nay bạn và chồng bạn vẫn được xác định có quan hệ vợ chồng. Chồng bạn vẫn có quyền được đứng tên trên giấy khai sinh của con bạn nếu như có yêu cầu và được xác định là cha của đứa bé. Bạn không có quyền ngăn cản hay cấm việc này. Hơn nữa, nếu chồng bạn không đứng tên trên giấy khai sinh thì đây sẽ là một sự thiệt thòi cho con bạn sau này. Quy định về việc đăng ký khai sinh như sau:
Điều 13 – Luật hộ tịch 2014. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 14 – Luật hộ tịch 2014. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Điều 16 – Luật hộ tịch 2014. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Luật không quy định rõ về việc người mẹ có quyền không cho người cha của đứa bé đứng tên trên giấy khai sinh. Tuy nhiên, trong trường hơp người cha không nhận con cũng như không muốn đứng tên trong giấy khai sinh thì người mẹ hoàn toàn có quyền để con lấy họ của mẹ. Pháp luật không cấm về trường hợp con sinh ra được lấy theo họ mẹ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất