Kết hôn với người nước ngoài tại nơi đăng ký tạm trú
Em hiện đang rất cần tư vấn về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Và bên dưới là một số điều em thắc mắc:
1. Em hiện có hộ khẩu tỉnh và đăng ký tạm trú tại Hồ Chí Minh, vậy em có thể tiến hành đăng ký kết hôn ở Hồ Chí Minh hay không?
2. Em có tìm hiểu thông tin thì được biết hiện luật đã cho phép người có tạm trú được quyền tiến hành đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nơi không có đăng ký hộ khẩu (tiến hành tại cấp quận/huyện). Tuy nhiên, khi em hỏi Sở Tư Pháp về thủ tục này thì được thông báo là phải bắt buộc tiến hành đăng ký ở nơi có hộ khẩu. Vậy điều này là đúng hay sai?
3. Về phần chồng em, ngoài việc phải xin giấy chứng nhận độc thân ở nước sở tại, thì còn cần phải chuẩn bị thêm gì nữa không?
4. Tóm lại, em đang rất mơ hồ về tất cả những thủ tục, rồi hợp thức hóa gì đấy tại lãnh sự quán ở Việt Nam....
Em mong nhận được tư vấn sớm từ văn phòng Luật. Em xin cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, bạn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn
Để tiến hành đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thì hai người phải đáp ứng các điều kiện kết hôn cụ thể:
Theo khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, theo thông tin cung cấp thì hai người muốn đăng ký tại Việt Nam thì điều đầu tiên cả hai phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mình. Ngoài ra hai người muốn tiến hành đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì cũng phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật HN&GĐ 2014, cụ thể:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Khi đáp ứng các điều kiện trên thì hai bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Thứ hai, Về hồ sơ đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ hai bạn cần chuẩn bị:
1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP);
2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.
3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
4. Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài). Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
5. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam).
Thứ ba, Trình tự và thủ tục đăng ký kết hôn:
- Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013). Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống (Khoản 4 Điều 4 Luật cư trú). Như vậy, pháp luật cho phép cá nhân được đăng ký kết hôn tại nơi đăng ký tạm trú. Nếu Sở Tư Pháp bắt buộc thực hiện thủ tục tại nơi có hộ khẩu là không có căn cứ.
- Trình tự đăng ký kết hôn:
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
+ Nếu hồ sơ hợp lệ, anh chị có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất