LS Hồng Nhung

Kết hôn trong trường hợp ông cố nội và ông sơ là anh em ruột?

Trong trường hợp ông cố nội và ông sơ là hai anh em ruột thì các cháu có được kết hôn không? Có xác định đây là người có họ trong phạm vi ba đời không? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Chào luật sư, tình cờ em biết được địa chỉ email và em muốn hỏi luật sư về vấn đề kết hôn. Chuyện là em năm nay 18 tuổi còn anh ấy thì 20 tuổi, em và anh ấy yêu nhau nhưng lại bị gia đình em ngăn cản vì quan hệ bà con 3 đời. Cha em nói, ông cố nội của em và ông sơ (bên mẹ của anh ấy) của anh ấy là hai anh em ruột, em thuộc phạm vi 3 đời nên không thể yêu nhau và kết hôn. Vậy luật sư cho em hỏi, với trường hợp của em như vậy thì có kết hôn với anh ấy được không?

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hai bên nam, nữ kết hôn với nhau thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Đồng thời Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

...

2. Cấm các hành vi sau đây:

...

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

...”

Và những người có họ trong phạm vi ba đời được xác định là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. (Khoản 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp của bạn có thể xác định bạn và người yêu bạn đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật; có ý chí tự nguyện kết hôn; có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc trường hợp là người có họ trong phạm vi ba đời (vì bố mẹ của ông cố và ông sơ được xác định là đời thứ nhất,  ông cố nội của bạn và ông sơ được xác định là đời thứ hai, ông nội của bạn là đời thứ ba, cha bạn là đời thứ tư, bạn là đời thứ năm). Do đó, nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì bạn và người yêu bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã/phường nơi bạn hoặc người yêu bạn cư trú.

Trường hợp gia đình hai bên có hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi cản trở mà có thể xem xét xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

“Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

...

2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.”

“Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169