Kết hôn tại nước ngoài nhưng chưa ghi vào Sổ hộ tịch có được công nhận quan hệ hôn nhân tại Việt Nam không
Nội dung yêu cầu tư vấn: Tôi năm nay 25 tuổi, là nam giới, hiện đang sống và làm việc tại Việt Nam. Năm 2013, tôi sang Mỹ theo diện du học sinh và đã kết hôn với một cô gái tên H người Mỹ gốc Việt (không có quốc tịch Việt Nam) vào tháng 12/2014 và chúng tôi đã có giấy chứng nhận kết hôn tại Mỹ cấp. Tuy nhiên, thời điểm đó chúng tôi lại không về Việt Nam hoặc tới ĐSQ Việt Nam tại Mỹ ghi chú việc kết hôn này vào sổ hộ tịch. Trong quá trình cô ấy làm hồ sơ bão lãnh tôi ở lại Mỹ thì chúng tôi nảy sinh những mâu thuẫn lớn và tôi đã quyết định về Việt Nam vào tháng 11/2015 mà chưa làm thủ tục ly hôn với cô H.
Tôi xin phép có 2 câu hỏi được hỏi luật sư :
1. Việc kết hôn của tôi và cô H ở nước ngoài có được công nhận về pháp lý ở Việt Nam không nếu tại thời điểm chúng tôi kết hôn tại nước ngoài không ghi vào sổ hộ tịch ?
2. Nếu tôi muốn kết hôn lại tại Việt Nam thì có vi phạm luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam không ?
3. Trong trường hợp cô H khởi kiện tôi vì : tôi đã có vợ khác trong khi chưa ly hôn với cô H tại Mỹ.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, quan hệ hôn nhân của hai bạn có được công nhận tại Việt Nam hay không?
Căn cứ tại Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình
1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài”.
Đồng thời, theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch”.
Theo đó, khi bạn và cô gái tên H đăng ký kết hôn tại Mỹ theo pháp luật Mỹ mà muốn quan hệ hôn nhân của hai bạn được công nhận tại Việt Nam thì hai bạn buộc phải được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam ghi chú vào Sổ hộ tịch. Tuy nhiên, trong thực tế hai bạn không thực hiện việc yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện hai bạn đăng ký kết hôn nên trong trường hợp này quan hệ hôn nhân của hai bạn chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận.
Thứ hai, nếu bạn kết hôn tại Việt Nam thì có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình và có bị cô H kiện hay không?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định :
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Đối chiếu với quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014 thì về trường hợp cấm kết hôn thì pháp luật cấm kết hôn giữa:
“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Theo đó, mặc dù quan hệ hôn nhân giữa bạn và cô H chưa được công nhận tại Việt Nam nhưng bạn vẫn được xác định là có vợ tại Mỹ. Mà theo pháp luật Việt Nam thì khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn bạn phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Cụ thể, trong thời gian tại Mỹ bạn đã có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Mỹ nên trong trường hợp này xác định là bạn đã kết hôn. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với một người khác tại Việt Nam được, việc kết hôn sẽ trái với quy định pháp luật.
Thứ ba, cô H có thể kiện bạn không?
Trường hợp bạn muốn kết hôn với một người người khác khi chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân với cô H thì bạn có thể bị truy cứu TNHS về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nếu bạn có một trong các dấu hiệu quy định tại Điều 182 Bộ Luật hình sự năm 2015, cụ thể:
"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó".
Như vậy, trong trường hợp nếu bạn có các dấu hiệu thuộc quy định tại Điều 182 trên thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất