Hủy bỏ giấy ĐKKH và làm thủ tục ly hôn trong trường hợp nào?
Năm 2005 em sinh con gái đầu lòng được 1 năm thì anh ấy bỏ vào miền Nam xin việc làm mới. Sau 2 tháng, em bế con 1 năm tuổi theo chồng vào miền nam xin việc làm. 7 năm chung sống trong đó anh chồng nhiều lần xui em nói với bố mẹ đẻ bán nhà để mua nhà trong Sài Gòn. Nhưng bố em không đồng ý. Chúng em vẫn tiếp tục thuê nhà, khi em sinh con thứ 2, anh ấy lại một lần nữa bỏ rơi em và con gái mới sinh trong Sài Gòn để về Hà Nội xin việc làm mới. Em buộc phải nghỉ làm về nhà anh. Sau một tháng chung sống, thái độ của gia đình chồng và chồng rất tệ nên em đã bế con gái mới sinh về nhà bố mẹ đẻ sinh sống một thời gian. Cháu lớn vẫn ở quê với ông bà nội và bố để đi học. Trong khi về nhà bố mẹ đẻ em đã quyết định mua một căn chung cư nhỏ ở Hà nội để đón cháu lớn ra học (vì cháu lớn nói mẹ chồng em đã nói câu lấy mẹ ghẻ cho cháu). Em ra Hà Nội hoàn cảnh con nhỏ, không việc làm, sau đó bị tai nạn xe máy sụt đốt sống lưng. Bố mẹ đẻ em phải lên chăm sóc vì anh chồng không chăm sóc. Anh ấy đi làm đến đêm mới về, sáng hôm sau lại đi sớm. Sau 5 tháng, em bình phục và tìm được công việc mới. Bố mẹ em bế cháu bé vê quê ngoại chăm sóc vì lưng em yếu nên không thể bế cháu được. Thưa anh nhiều lần khi em bị ốm, không có việc làm anh chồng đều bỏ đi không chăm sóc. Khi nào em khỏe đi làm lại và có điều kiện kinh tế thì anh ấy lại trở về. Em nghĩ nếu cứ kéo dài tình trạng này em và bố mẹ đẻ em sẽ chịu rất nhiều thiệt thòi. Vì vậy em kính mong văn phòng luật sư tư vấn làm thủ tục ly hôn hoặc hủy bỏ giấy đăng kí kết hôn cho chúng em càng sớm càng tốt. Em xin chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật trong các trường hợp sau:
"1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật."
Theo đó, nếu có căn cứ bạn và chồng bạn kết hôn vi phạm một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 (Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự,...) thì việc kết hôn được coi là trái pháp luật. Khi đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của mình.
Trường hợp bạn và chồng bạn kết hôn đúng pháp luật thì việc kết hôn của vợ chồng bạn được thừa nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Do đó, khi bạn muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân này thì phải tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật. Trong trường hợp vợ chồng bạn cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì vợ chồng bạn có thể nộp đơn để yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu bạn muốn đơn phương ly hôn thì bạn phải có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn theo mẫu (đơn phương ly hôn)/ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (thuận tình ly hôn)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
+ Chứng minh nhân dân của bạn và chồng
+ Giấy khai sinh của các con
+ Sổ hộ khẩu gia đình
+ Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
- Nơi nộp hồ sơ: tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú nếu đơn phương ly hôn/ tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên trong trường hợp thuận tình ly hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất