Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và phân chia tài sản khi ly hôn.
Sau khi có đủ tiền anh tôi đưa tiền cho mẹ vợ đi trả tiền đã mươn. Đến khi li dị thì tòa xử thương lượng chia tài sản, chị dâu em có nhắn tin bảo "anh không có tiền gì sửa chữa cái nhà này hết, vàng cưới của má anh cho tui là của tui, bán ra xây nhà thôi" và không chịu chia gì cho anh tôi. Trong khoản thời gian hôn nhân tất cả tiền lương anh tôi đều do chị dâu giữ và mua vàng đeo. Nhưng khi ra đi họ không cho anh tôi bất cứ thứ gì mang theo cả. Anh tôi phải làm sao để được chia tài sản mong quý luật sư tư vấn giúp.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành văn bản, có công chứng của văn phòng công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Nếu hợp đồng tặng cho chỉ được thực hiện bằng lời nói mà không tuân thủ về hình thức hợp đồng như trên thì việc tặng cho quyền sử dụng đất bị vô hiệu. Mẹ vợ anh bạn cho vợ chồng anh bạn một mảnh đất để ở nhưng bà vẫn là người đứng tên, chưa sang thực hiện sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất do đó khi vợ chồng bạn ly hôn không có quyền yêu cầu chia.
Vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung. Theo Điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp tài sản chung đã được chia trong thời kì hôn nhân hoặc được tặng cho, thừa kế riêng. Khi yêu cầu tòa án chia tài sản chung anh bạn phải cung cấp chứng cứ về khối tài sản chung như: giấy tờ quyền sử dụng đất hoặc sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng... hoặc chứng từ, hóa đơn, giấy tờ về việc đóng góp tiền sử chữa nhà, tiền lương hàng tháng đưa người vợ giữ v.v..
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi làm thủ tục ly hôn anh bạn có thể yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung, nếu đã hoàn tất thủ tục ly hôn thì anh bạn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi lên Tòa án nơi người vợ cư trú để yêu cầu giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất