Hỏi về thời hạn đối với Giấy chứng nhận độc thân
1. Luật sư tư vấn về Luật hôn nhân và gia đình
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Còn gia đình được hiểu là tập hợp những người gắn bó với nhau qua hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật. Mỗi gia đình được xem là một tế bào của xã hội, gia đình có tốt thì xã hội đó mới có thể tốt được, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình có thể tác động tới sự phát triển của xã hội. Do đó, Luật hôn nhân và gia đình đã ban hành những quy định cụ thể về chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp bạn cần hỗ trợ các quy định về quyền của viên chức thì bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn chi tiết cho bạn những nội dung như sau:
- Tư vấn điều kiện kết hôn của nam, nữ;
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng;
- Tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng;
- Tư vấn các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân; trình tự, thủ tục ly hôn,..;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý khác về hôn nhân và gia đình theo yêu cầu của khách hàng.
Theo đó, bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được chúng tôi hỗ trợ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hạn đối với giấy chứng nhận độc thân?
Câu hỏi: Kinh thưa luật sư! Chúng tôi cùng làm việc tại một cơ quan nhà nước ở Đà Nẵng, sắp tới chúng tôi dự định kết hôn nên muốn làm giấy chứng nhận độc thân. Tôi muốn hỏi, chúng tôi có nhất thiết phải về địa phương của mình làm giấy hay không hay có thể nhờ cơ quan của chúng tôi chứng nhận cho cả hai, giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu, sau bao lâu kể từ ngày làm mà không đi đăng ký kết hôn sẽ hết hiệu lực, Quy định pháp luật thế nào. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu
Như vậy, căn cứ vào pháp luật hiện hành thì Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi mà hai bạn đăng kí thường trú sẽ có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Nếu như bạn đăng ký thường trú ở nhiều nơi thì sẽ phải xin giấy chứng nhận hôn nhân tại những nơi đó. Trước 01/01/2016 thì việc xác nhận độc thân do cơ quan nơi cư trú cuối cùng thực hiện. Tuy nhiên, sau 01/01/2016 thì người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình
Về thời hạn của giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân : 6 tháng kể từ ngày cấp.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về: Hỏi về thời hạn đối với Giấy chứng nhận độc thân. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn liên hệ luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất