Hỏi đáp về vấn đề chia tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn.
....Năm 1993 tôi cưới vợ và có 2 con (sinh 1994; 1997). Năm 2004 vợ tôi làm GCNQSD đất mang tên 2 vợ chồng. Năm 2016 vợ chồng tôi ly hôn. Xin được Luật sư tư vấn về việc phân chia tài sản sau ly hôn:
1. Với việc có xuất xứ trước khi kết hôn nhưng GCNQSD đất có tên cả 2 vợ chồng (vợ tôi không đóng góp xây nhà, tôi không tuyên bố nhập tài sản chung), nay ly hôn thì căn nhà, đất trên sẽ được phân chia ra sao?
2. Các con tôi nay đã ngoài 20 tuổi, khi chia tài sản có quyền đòi hỏi quyền lợi không?.
3. Sau khi chia tài sản tôi muốn chuyển tên GCNQSD đất cho mẹ tôi có bị mất phí không?
Xin được sự trợ giúp tư vấn của Luật sư. Xin cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:
1. Với việc có xuất xứ trước khi kết hôn nhưng GCNQSD đất có tên cả 2 vợ chồng (vợ tôi không đóng góp xây nhà, tôi không tuyên bố nhập tài sản chung), nay ly hôn thì căn nhà, đất trên sẽ được phân chia ra sao?
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Đồng thời Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trong trường hợp này, thực tế là mảnh đất và ngôi nhà có nguồn gốc từ tài sản riêng của anh và hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Song tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất và nhà lại đứng tên cả hai vợ chồng. Nên mặc nhiên được công nhận là có thỏa thuận nhập tài sản. Do đó, về mặt pháp lý đây chính là tài sản chung của hai vợ chồng. Về nguyên tắc sau khi ly hôn tài sản chung sẽ do hai bên thỏa thuận, nếu thỏa thuận không rõ ràng, đầy đủ thì sẽ chia đôi, có tính đến các yếu tố. Trong trường hợp này anh có thể được chia nhiều hơn dựa vào yếu tố công sức đóng góp.
2. Các con tôi nay đã ngoài 20 tuổi, khi chia tài sản có quyền đòi hỏi quyền lợi không?
Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng sau khi ly hôn:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
.....”
Như vậy, việc chia phần tài sản khi ly hôn là chia cho hai vợ chồng. Các người con không có quyền đòi hỏi quyền lợi về khối tài sản này.
3. Sau khi chia tài sản tôi muốn chuyển tên GCNQSD đất cho mẹ tôi có bị mất phí không?
Pháp luật nước ta quy định các chi phí phải nộp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tuy nhiên trường hợp con chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất cho mẹ là thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016 NĐ- CP về lệ phí trước bạ.
Đối với trường hợp này anh có thể phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo khoản 5 Điều 3 và Điều 4 Thông tư Số: 250/2016/TT-BTC, mức thu sẽ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh áp dụng đối với mỗi địa phương.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV Phan Huyền – Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất