Hỏi đáp thắc mắc chia tài sản chung khi ly hôn

Chia tài sản chung khi ly hôn là một trong các vấn đề pháp lý được quan tâm hiện nay, Luật sư tư vấn về trường hợp phân chia tài sản chung khi ly hôn để các bên xác định phạm vi phần quyền và lợi ích mà các bên có thể nhận được.

Câu hỏi tư vấn: Tôi xin hỏi vấn đề liên quan tới tài sản chung của vợ chồng sau hôn nhân. Trường hợp vợ không đi làm, sinh hoạt hằng ngày phu thuộc hoàn toàn bằng lương tháng của chồng

Khi phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn, tiền trong tài khoản ngân hàng đứng tên chồng có được gọi là tài sản chung sau hôn nhân không, người vợ có được hưởng 50% số tiền đó không. Trong trường hợp người chồng chuyển một số tiền rất lớn đi cho người thân hoặc cho người khác vay vơi mục đích để giữ lại số tiền đó cho chính mình trước ly hôn, tôi phải làm thế nào? Mong nhận được phản hồi từ phía luật sư. Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

1. Tiền trong tài khoản ngân hàng đứng tên chồng bạn có được coi là tài sản chung?

Trong trường hợp vợ hoặc chồng đứng tên riêng trên tài khoản ngân hàng không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của người đó. Việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chỉ đứng tên một người , người đó không chứng minh được tài sản riêng như tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành từ nguồn tài sản riêng… thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng, khi ly hôn về nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính dến công sức đóng góp của các bên.

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”

Như vậy, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung. Nếu không thỏa thuận được thì vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản. Trong trường hợp bạn muốn chia đôi số tiền trong tài khoản của chồng thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Nếu tiền trong tài khoản ngân hàng của chồng bạn hình thành trước khi hai người đăng ký kết hôn thì đó là tài sản riêng của chồng bạn chứ không phải tài sản chung của vợ chồng. Bạn chỉ được hưởng phần lợi tức trên số tài sản đó.

2. Trường hợp chồng bạn chuyển một số tiền lớn cho người khác vay để làm tài sản riêng sau khi ly hôn thì phải làm thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 32 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

1. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

2. Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.

Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình, chồng bạn là người đứng tên trên tài khoản ngân hàng được coi là người có quyền xác lập thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó. Trường hợp người nhận khoản tiền là ngay tình (tức là người nhận không hề biết khoản tiền này là tài sản chung hay tài sản riêng của người chồng) thì không thể đòi lại khoản tiền đã cho vay để phân chia tài sản khi ly hôn. Trong trường hợp người nhận không ngay tình thì phải trả lại khoản tiền này. Số tiền này được dùng để phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169