Triệu Lan Thảo

Hai vợ chồng đang ở nước ngoài có được ly hôn?

Hiện nay gia đình tôi đang sống ở nước ngoài, tuy nhiên, vì không hòa hợp trong cuộc sống. Tôi đang suy nghĩ đến ly hôn. Trong trường hợp ly hôn tôi phải gửi đơn ở đâu? ai có quyền nuôi con? và phân chia tài sản thế nào?

Xin chào các anh chị văn phòng luật,tôi hiện nay 30 tuổi, chồng tôi 31 tuổi, có 1 cháu trai hơn 2 tuổi. Hiện nay gia đình tôi đang sống ở nước ngoài, tuy nhiên, vì không hòa hợp trong cuộc sống. tôi đang suy nghĩ đến ly hôn. Trong trường hợp ly hôn, các anh chị có thể vui lòng tư vấn giúp tôi một số vấn đề sau được không: 1. Địa chỉ nộp đơn ly hôn (ĐSQ VN tại đây, hay phải về HN hoặc quê của vợ/ chồng?). 2. Việc nuôi con sẽ dựa trên yếu tố nào. Trong trường hợp lương của tôi thấp hơn của chồng, tôi có bị mất quyền nuôi con không nếu không thỏa thuận được quyền này. 3. Phân chia tài sản: Hiện nay tài sản đứng tên chồng tôi (tài khoản). Việc phân chia tài sản dựa trên căn cứ nào, nếu không đạt được sự thỏa thuận vợ chồng thì sẽ xử lý như thế nào? Chúng tôi không có tài sản tiền hôn nhân.Trân trọng cảm ơn!

Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Gia đình là tế bào xã hội, là chỗ dựa vững chắc về vật chất cũng như tinh thần của con cái bạn. Giữ được hạnh phúc gia đình là nền tảng cho sự phát triển của gia đình bạn. Trong cuộc sống đôi khi không thể tránh được những mâu thuẫn trong gia đình và vì vậy hòa giải các mâu thuẫn là rất cần thiết và quan trọng. Trong trường hợp không thể hòa giải được, xin được tư vấn cho bạn các quy định của pháp luật về ly hôn như sau:

Thứ nhất về vấn đề gửi đơn khởi kiện

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc thì ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ tại Khoản 3 Điều 35 và Điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những vụ án mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

...........

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

...........

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

............

Căn cứ tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

…………….

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án bằng các phương thức sau: nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

………….

Như vậy, bạn có thể nộp đơn trực tiếp; qua đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi chồng bạn cư trú. Còn cơ quan đại diện (ĐSQ) theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 24/2013/NĐ-CP quy định: " Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại; trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc kết hôn, nếu có yêu cầu". Cơ quan đại diện không có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn…

Thứ hai, về vấn trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Căn cứ tại Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi hôn quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Như vậy, con trai bạn dưới 36 tháng tuổi nên chỉ cần bạn chứng minh được điều kiện chăm sóc con là bạn có quyền nuôi con.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Thứ ba, về vấn đề phân chia tài sản

Căn cứ tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn do vợ chồng bạn thỏa thuận. Trong trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Trong trường hợp tài khoản được lập sau thời kỳ hôn nhân và chồng bạn không chứng minh là số tiền trong tài khoản đó là số tiền của riêng chồng bạn thì số tiền trong tài khoản đó là tài sản chung của vợ chồng bạn. Việc chồng bạn đứng tên tài khoản chỉ là đại diện pháp lý với ngân hàng không ảnh hưởng gì đến việc phân chia tài sản chung. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôiđể được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169