Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Góp vốn bằng dự án và đề tài nghiên cứu vào công ty cổ phần

Chào Luật sư, Em là kế toán cho công ty tư vấn du học thành lập từ tháng 2/2015. Vấn đề em đang gặp phải là: Công ty em có 3 cổ đông sáng lập. Trong đó có 2 cổ đông góp vốn bằng dự án.

Cụ thể: Bà A góp vốn bằng chương trình hỗ trợ du học. - Giới thiệu chương trình - xem website hotroduhoc - Tên miền hotroduhoc.vn - đứng tên bà A - Dự án đã được sử dụng công khai trong các chương trình như Diễn đàn du học Canada 2014 - Tiền thân của dự án là chương trình đổi mới phương pháp học đã được công khai trên báo chí. Ông B góp vốn bằng đề tài nghiên cứu giáo dục - việc làm - Có bản in đề tài - Đề tài sau khi góp vốn IGG đã sử dụng trong hồ sơ xin cấp phép tư vấn giáo dục với sở Giáo dục. Cả 2 dự án này đều không đăng ký bản quyền. Em muốn nhờ luật sư tư vấn các vấn đề sau:

1. Hai dự án này có đủ điều kiện để góp vốn và ghi nhận vào tài sản cố định vô hình hay không? Nếu không thì có cách nào để đưa các dự án này vào chi phí kinh doanh của công ty.

2. Em muốn xác định giá trị của các dự án này thì cần các giấy tờ gì. Mong sự tư vấn giúp đỡ của Luật sư. Em xin cảm ơn.

 

Trả lời 

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì hai đề tài của bà A và ông  B đều được coi là đối tượng được bảo hộ sở hữu trí tuệ

Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

 Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định quyền tác giả được bảo hộ tự động tức là không cần phải đăng ký sở hữu trí tuệ như quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên để tránh tránh chấp và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình  thì chủ sở hữu quyền tác giả nên đi đăng ký quyền tác giả 

 Điều  49 Luật sở hữu trí tuệ

Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

Sau khi đăng ký quyền sở hữu trí tuệ thì bà A và ông B nên làm thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả cho công ty theo Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ và phải đi đăng ký tại cục sở hữu trí tuệ

Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

Vì bạn nói đây là hai tài sản bà Ạ và ông B góp vốn vào công ty để  kinh doanh nên đây sẽ phải được đưa vào tài sản góp vốn vô hình chứ không thể đưa vào chi phí kinh doanh được. Vì chi phí kinh doanh được gọi chung cho tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh chứ không thể đồng nghĩa với vốn của doanh nghiệp được.

Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2014

Điều 35 Tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

 Khoản 1 Điều 36 Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Điều 36 Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

Về việc bạn hỏi định giá tài sản góp vốn của bà A và ông B như thế nào thì định giá tài sản góp vốn tuân theo sự thỏa thuận nhất trí của các thành viên sáng  lập. Nếu không thỏa thuận được thì công ty bạn phỉa nhờ tổ chức định giá chuyên nghiệp đứng ra định giá và được đai đa số các thành viên sáng lập chấp thuận theo quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp

Điều 37 Định giá tài sản vốn góp

1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh