LS Vy Huyền

Giải quyết ly hôn đối với trường hợp kết hôn trước năm 1987

Xin chào công ty luật Minh Gia! Tôi có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp ạ. Tôi có người dì lập gia đình năm 1976, đến nay là 41 năm. Dì dượng sinh được 7 người con. Các con đều đã trưởng thành. Con út nay cũng được 23 tuổi. Trong quá trình chung sống tạo dựng được một số đất thổ cư là 45m chiều ngang, 200m chiều dài.

Nhưng đến nay do một số quan điểm sống không hoà hợp nên dì dượng tôi thống nhất li hôn (thông qua UBND xã xác nhận. Do thời điểm dì dượng kết hôn không có giấy đăng ký kết hôn). Và thỏa thuận một số điểm về tài sản như sau :1. Dượng chia cho 5 con trai mỗi đứa một lô đất 5m. Tổng là hết 25m chiều ngang. 2. Số đất còn lại là 20m chiều ngang dượng tôi không chia cho dì tôi mà bảo là quyền sở hữu của ông (theo lời ông nói là khi xưa mới lấy nhau được một người con,  đang sống chung với ông bà ngoại. Dượng bảo dì ra riêng nhưng dì không đi. Vậy là dượng một mình lên khai phá mảnh đất như đã nói trên sau đó mới đưa dì lên sống cùng và sinh được thêm 6 người con, cùng nhau xây dựng và bảo vệ). Như vậy. Thưa luật sư, dượng tôi chia như vậy và bảo số đất sau khi đã chia cho các con còn lại là của dượng sở hữu có đúng hay không? Dì tôi có quyền kiện để đòi quyền lợi hay không và thủ tục như thế nào?Xin cảm ơn các luật gia rất nhiều. 

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo như bạn trình bày thì dì  bạn kết hôn từ năm 1976 và không có đăng ký kết hôn. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 44 nghị định 123/2015/NĐ-CP về điều khoản chuyển tiếp:

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Như vậy, đối với trường hợp của dì bạn kết hôn trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là quan hệ vợ chồng và được pháp luật thừa nhận. Trong trường hợp hai vợ chồng dì bạn do bất đồng quan điểm, không thể tiếp tục chung sống với nhau thì dì bạn có quyền gửi đơn ly hôn lên tòa án nhân dân quận, huyện nơi dì cư trú để được giải quyết ly hôn, đối trường hợp giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng thì Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền giải quyết.

Theo đó, đối với tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng mà hai bên không có thỏa thuận về chế độ tài sản chung và tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và mỗi người có quyền sở hữu một phần bằng nhau đối với tài sản đó. Cụ thể điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Khi hai vợ chồng dì bạn ly hôn thì trước tiên tòa án cho phép hai bên được thỏa thuận với nhau về chế độ tài sản. Nếu hai vợ chồng thỏa thuận được thì tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của hai bên. Còn trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được và dì bạn không đồng ý với việc chia tài sản của chồng thì dì bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề tài sản của hai vợ chồng. Cụ thể điều 59 luật hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169