Luật sư Phùng Gái

Giai quyết đối với trường hợp chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn?

Chào luật sư, nhờ tư vấn giúp tôi tình huống về chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn như sau: Tôi và chồng lấy nhau được hai năm ,có con 18 tháng nhưng không đăng ký kết hôn .Vậy giờ tôi muốn ly hôn và dành quyền nuôi con thì được giải quyết như thế nào?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn câu hỏi của bạn dành cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, để giải đáp thắc mắc chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Đối với trường hợp của này, theo quy đinh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về đăng ký kết hôn.

 

Điều 9. Đăng ký kết hôn
 

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
 

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

 

Theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chỉ công nhận những trường hợp sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn trước ngày 3/1/1987.Những trường hợp sau ngày 3/1/1987 sẽ không được công nhận. Do vậy, quan hệ giữa bạn và chồng bạn xác lập sau thời gian này cũng đương nhiên không được công nhận là vợ chồng hợp pháp và sẽ không phát sinh những quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

 

Và việc bạn muốn làm đơn ly hôn nộp nên tòa là không cần thiết.Tòa sẽ không thụ lý đơn và  không thừa nhận quan hệ này vì không có giá trị pháp lý trên thực tế.

 

Đồng thời để giải quyết quan hệ giữa bạn và chồng bạn sống chung nhưng không có đăng ký kết hôn, pháp luật hôn nhân và gia đinh quy định cụ thể như sau:

 

Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
 

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
 

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

 

Như vậy,mặc dù không được thừa nhận là quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý nhưng đối với con cái vẫn được giải quyết như đối với quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con.

 

Cụ thể :

Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
 

1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
 

2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

 

Điều 72. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con
 

1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
 

2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
 

3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được

 

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
 

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

Đồng thời theo thông tin mà bạn cung cấp thì chồng tự làm giấy khai sinh cho con. Nếu trong giấy khai sinh có nghi tên chị là mẹ của đứa trẻ thì chị hoàn toàn có quyền đối với con. Nếu trong giấy khai sinh không nghi tên chị thì chị có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch hoặc Toà án xác nhận quan hệ mẹ con cho chị và đứa trẻ.

 

Việc bạn muốn dành quyền nuôi con, do con bạn mới được 18 tháng nên theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình bạn có quyền trực tiếp nuôi dưỡng.

 

Thủ tục, bạn sẽ làm hồ sơ xin dành quyền nuôi con kèm theo những giấy tờ liên quan(giấy khai sinh, giấy chứng nhận thu nhập thực tế của bạn…) sau đó nộp lên tòa án nhân dân nơi chồng bạn thường trú để  được giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169