Luật sư Đào Quang Vinh

Giải đáp pháp luật về ly hôn đơn phương, tài sản, quyền nuôi con?

Chào luật sư, nhờ giải đáp giúp tôi luật hôn nhân gia đình về ly hôn đơn phương thì giải quyết tài sản và quyền nuôi con thế nào, cụ thể: Tôi có 2 đứa con đứa đầu 17t đứa 2 mới 9t . Gia đình tôi làm ăn không được tốt , nợ nần chồng chất .

Chồng tôi chỉ vì tôi k chào hỏi anh ta khi anh ta nhậu về anh ta liền dùng những lời lẽ nhục mạ tôi thậm chí là hành hung tôi , anh ta còn đòi đốt nhà, giết chết cả nhà !  . Đây k phải là lần đầu tiên tôi bị lăng mạ , hành hung ! Tôi có bằng chứng ghi lại những gì anh ta nói . Tôi muốn li hôn đơn phương . Tôi muốn hỏi : 1. Tôi li hôn mà anh ta k đồng ý thì tôi có được quyền li hôn k ? 2. Về tài sản sẽ chia như thế nào ? và giải quyết nợ nần ntn ? 3. Về con cái , tôi muốn nuôi cả 2 đứa có được k ? Sau khi chia tài sản xong và trả nợ  tiền còn lại tôi dành nuôi con ăn học và lập nghiệp lại 4. Nếu sau khi li hôn anh ta có những hành động đe dọa, cưỡng bức thì tôi nên làm gì ? Mong nhận được câu trả lời của luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo khoản 1 Điều này thì vợ hoặc chồng hay cả vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, do đó, dù chồng bạn không đồng ý thì bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc:

''1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.''

(Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Do đó, việc phân chia tài sản được xác định dựa trên tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ, chồng bạn. Tài sản sản chung hay riêng của vợ và chồng được xác định theo quy định tại Điều 33 và 43 Luật này. Do bạn không đề cập đến tài sản cụ thể trong nội dung yêu cầu tư vấn nên bạn có thể dựa vào đó để tự xác định và định hướng tài sản mà mình sẽ được nhận.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Với nợ nần được hình thành trong thời kì hôn nhân thì việc trả số tiền nợ này sẽ do hai bạn thỏa thuận trả, nếu không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo luật định.

Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

Do đó, bạn và chồng có thể thỏa thuận nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và con bạn đều trên 7 tuổi nên có quyền được tự quyết định ở với ai. Xét về hoàn cảnh mà bạn đã gửi và căn cứ nêu trên thì bạn có thể được nuôi cả hai con của mình.

Nếu sau ly hôn, chồng bạn có những hành động đe dọa, cưỡng bức thì bạn có thể làm Đơn tố cáo và gửi kèm những chứng cứ có liên quan đến Cơ quan cảnh sát đều tra cấp huyện, anh ta có thể sẽ bị xử phạt hành chính kèm theo các biện pháp cưỡng chế khác hoặc nếu nghiêm trọng hơn thì anh ta có thể bị xử lý hình sự theo tội danh tương ứng mà anh ta phạm phải theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề bạn quan tâm và vướng mắc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ phòng Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169