Luật sư Dương Châm

Gây tai nạn khi bị say rượu có phải bồi thường?

Tai nạn giao thông đã gây ra những ảnh hưởng nặng nề cho cá nhân, gia đình và toàn xã hội. Hằng năm, tai nạn giao thông cướp đi sinh mạng, làm bị thương và mất khả năng lao động hàng nghìn người. Vậy khi tai nạn giao thông xảy ra, vấn đề bồi thường thiệt hại về người, về tài sản được xác định như thế nào?

1. Luật sư tư vấn về trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông

Khi gặp phải những khó khăn này, bạn thắc mắc mình đúng hay sai? Có phải bồi thường hay được bồi thường tiền? Phải bồi thường bao nhiêu và nếu không có tiền bồi thường thì có bị đi tù không?...Bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn cụ thể, ngoài ra bạn có thể tham khảo trường hợp của khách hàng dưới đây để hiểu rõ hơn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tai nạn giao thông xảy ra.

2. Gây tai nạn khi bị say rượu có phải bồi thường?

Câu hỏi: Xin nhờ luật sư tư vấn dùm. Em tôi năm nay 17 tuổi chạy xe gắn máy bị 1 người say rượu chạy ngược chiều đụng phải. Tai nạn xảy ra làm em tôi bị gãy xương vai bên phải và 3 ngón xương bàn tay bên trái phải mổ. Em tôi chưa đủ tuổi cấp bằng láy xe  nhưng người gây tai nạn là người say rượu kia vậy trong trường hợp này giải quyết như thế nào và người gây tai nạn kia có bồi thường cho em tôi không? 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 584, Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này".

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình".

Như vậy, để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại cần xác định yếu tố lỗi gây ra thiệt hại. Trong trường hợp của bạn, em bạn 17 tuổi điều khiển xe máy khi chưa có bằng lái xe, tai nạn xảy ra khiến em bạn bị thiệt hại về sức khỏe. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần xem xét nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn do lỗi của bên nào, việc em bạn chưa có bằng lái xe không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn mà cần xác định các hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của các bên để xác định lỗi. Người kia có sử dụng rượu bia và có hành vi chạy người chiều nên bước đầu có thể xác định phía bên kia có lỗi gây ra thiệt hại cho em bạn nên sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho em bạn. Tuy nhiên, cần xem xét thêm trường hợp tai nạn xảy ra do lỗi hỗn hợp cả hai bên thì em bạn chỉ được bồi thường thiệt hại một phần tương ứng với phần lỗi của phía bên kia.

Về mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Bồi thường thiệt hại đối với tai nạn giao thông. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật Minh Gia để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169