Phạm Diệu

Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn có phải tài sản chung?

Trong quan hệ hôn nhân, gia đình một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm của các cặp vợ chồng đó là vấn đề liên quan đến tài sản. Đặc biệt tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn quy định thế nào? Có rất nhiều trường hợp vợ chồng muốn phân biệt rõ ràng về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng không biết nên thực hiện như thế nào. Qua bài viết này Luật Minh Gia tư vấn cụ thể như sau:

1. Tư vấn quy định về tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là các tài sản được hình thành kể từ thời điểm hai bên nam nữ đăng ký kết hôn mà không phải là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được từ nguồn tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân.

Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp được người khác tặng cho tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng không rõ đó là tài sản chung hay riêng. Bên cạnh đó lại có rất nhiều trường hợp không phân biệt được đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng, quyền và nghĩa vụ của các bên đối với các tài sản chung, riêng như thế nào?...

Để được giải đáp cụ thể về các vấn đề liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể về các vấn đề này.

2. Tài sản bố mẹ cho con sau khi kết hôn có phải tài sản chung không?

Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư. Tôi xây dựng gia đình từ năm 1983. Bố chồng cho vợ chồng tôi sử dụng tài sản và đất từ năm 1994 nhưng chưa làm sổ đỏ (mẹ chồng mất năm 1992, chồng tôi là con trưởng). Năm 2008 tôi đã xây nhà khang trang để vợ chồng tôi cùng các con ở với bố chồng như lời di chúc miệng của bố chồng. Đến đầu năm 2016 mới chính thức tách sổ đứng tên một mình chồng chủ sở hữu mảnh đất hơn 600 m2. Mảnh đất này là của Tổ tiên nhà chồng các Cụ để lại cho con cháu.

Thưa luật sư nếu chồng tôi bán đất tôi và các con có quyền khiếu kiện đòi hỏi quyền được hưởng thừa kế không? (vì bố chồng tôi mất sau nửa tháng chồng tôi nhận được sổ đỏ). Rất mong được Luật sư giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn được bố chồng cho đất từ năm 1994, thời điểm đó chưa thực hiện thủ tục để cấp sổ đỏ. Đến năm 2016, mới chính thức tách sổ. Tuy nhiên, trên sổ đỏ chỉ đứng tên một mình người chồng là chủ sở hữu.

Do thông tin bạn cung cấp không rõ về việc tặng cho quyền sử dụng đất tại thời điểm 1994. Vì vậy, trong trường hợp này, để xác định mảnh đất trên được cho chung vợ chồng hay cho riêng người chồng thì phải căn cứ vào hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh về việc tặng cho tại thời điểm đó.

- Trường hợp 1: Bố mẹ tặng cho riêng tài sản cho con

Cụ thể, Hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ về việc tặng cho chỉ ghi tặng cho riêng chồng

Căn cứ theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Xem trích dẫn quy định về tài sản riêng của vợ, chồng"

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 97 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, nếu trên hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ về việc tặng cho chỉ ghi tên riêng của chồng thì mảnh đất trên được xác định là tặng cho riêng người chồng. Do vậy, mảnh đất trên sẽ là tài sản riêng của chồng.

Tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp mảnh đất trên là tài sản riêng của người chồng thì người chồng có toàn quyền về việc sử dụng và định đoạt. Trường hợp người chồng muốn bán đất thì sẽ không cần sự đồng ý của người vợ và các con. Vợ, các con sẽ không có quyền lợi từ mảnh đất này.

- Trường hợp 2: Bố mẹ tặng cho chung cả hai vợ chồng tài sản

Cụ thể, nội dung hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ về việc tặng cho ghi tặng cho 02 vợ chồng

Căn cứ theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Xem quy định về tài sản chung của vợ chồng"

Như vậy, theo quy định trên thì trong hợp đồng hoặc các giấy tờ về việc tặng cho quyền sử dụng đất là tặng cho cả hai vợ chồng thì vợ, chồng là người sử dụng đất hợp pháp. Vấn đề sử dụng, định đoạt sẽ do cả 02 vợ chồng quyết định.

Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”.

Theo quy định trên thì vợ, chồng đều có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do bạn không nêu rõ việc người chồng đứng tên trên sổ đỏ là quan hệ đại diện đứng tên hay với tư cách cá nhân độc lập. Vì vậy:

- Trường hợp người chồng đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tài sản trên vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, nếu người chồng muốn bán đất thì cần phải có sự đồng ý của người vợ.

- Trường hợp trên sổ đỏ chỉ đứng tên riêng của người chồng mặc dù đất được tặng cho cả 2 vợ chồng thì việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trên là không phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013. Trong trường hợp này, người vợ có quyền yêu cầu Phòng tài nguyên và môi trường làm thủ tục đăng ký biến động đất đai bổ sung tên của mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

---

3. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân do bố mẹ tặng cho quy định thế nào?

Hỏi tư vấn:

Mình và vợ đã làm đám cưới nhưng chưa đăng kí kết hôn (mình dự định sẽ đăng kí kết hôn sau khi hiểu rõ về luật hôn nhân gia đình). Sau đám cưới, nhà mình dự định mua đất xây nhà. Tất cả tiền này đều do bố mẹ chồng cho. Tuy nhiên, vì lý do an toàn, bố mẹ muốn đứng tên căn nhà này. Tuy nhiên, sau khi xây nhà xong, vợ mình có thể sẽ góp tiền mua thêm nội thất và các vật dụng khác (khoảng 100 triệu).

Mình có 1 số câu hỏi, nhờ công ty hỗ trợ giùm: 

1) Nếu bố mẹ đứng tên thì, sau này bố mẹ mất, tài sản sẽ chia cho mình (không có vợ mình) và em gái ruột của mình. Sau khi nhận thừa kế tài sản này, thì mình có nghĩa vụ phải chia đôi tài sản với vợ không?

2) Số tiền mà vợ mình đóng góp (khoảng 100tr) có được tính chung vào giá trị căn nhà không?

3) Bỏ qua chuyện căn nhà, nếu đã đăng kí kết hôn, và sau này mình mua xe hơi, hoặc căn nhà khác (bằng 100% tiền của mình) thì mình có được quyền đứng tên (chỉ tên mình) trên giấy tờ ko? Tài sản đó có bị xem là tài sản chung của vợ chồng không?

Cảm ơn quý công ty đã hỗ trợ!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn công ty tư vấn như sau:

- Về vấn đề tài sản do bố mẹ tặng cho, thừa kế

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng như sau:

Xem trích dẫn về tài sản riêng

Thêm vào đó, khoản 1 Điều 44 quy định:

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”

Như vậy, sau khi bố mẹ bạn mất, bạn và em gái bạn được thừa kế căn nhà, tài sản này là tài sản riêng của bạn, không liên quan đến vợ bạn. Bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng và đặc biệt là định đoạt đối với căn nhà đó, tức là bạn có thể chia hoặc không chia cho vợ bạn.

- Về vấn đề tài sản chung

Nếu bạn không có ý định nhập căn nhà vào tài sản chung của vợ chồng thì số tiền 100 triệu của vợ bạn mua nội thất cũng sẽ là tài sản riêng của vợ bạn, việc có nhập 100 triệu ấy vào tài sản chung hây không cũng tùy vào quyền định đoạt của vợ bạn.

Căn cứ Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản chung như sau:

Xem trích dẫn quy định"

Như vậy, sau khi đã đăng ký kết hôn, tức là đã trở thành vợ chồng hợp pháp, mọi tài sản do vợ chồng tạo ra hoặc thu nhập do lao động đều là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, bạn mua xe hơi hay mua nhà sau khi đã đăng ký kết hôn thì vẫn được tính là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169