Đơn phương ly hôn, quyền nuôi con và chia tài sản khi ly hôn?

Tôi và vợ trong cuộc sống có nhiều mâu thuẫn, tôi đề cập vấn đề ly hôn nhưng vợ tôi không đồng ý, giờ tôi muốn đơn phương ly hôn có được không? Tôi có ba người con giờ tôi muốn nuôi cả 3 cháu có được không? Về tài sản thì có một căn nhà được xây dựng trên đất do bố mẹ tôi để lại, giờ phân chia thế nào?

 

Nội dung câu hỏi: Xin chào luật sư ạ, nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp của tôi như sau ạ: Tôi năm nay 35 tuổi, hiện đang làm nhân viên kỹ thuật cho một công ty, Vợ tôi 34 tuổi là giáo viên mầm non, vợ chồng tôi kết hôn năm 2004 đã có với nhau 3 đứa con, cháu lớn sinh năm 2005, cháu thứ hai sinh năm 2008, cháu thứ ba sinh năm 2014. Hiện nay vợ chồng tôi còn sống chung với mẹ tôi, cuộc sống gia đình tôi hiện nay rất căng thẳng, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, vợ tôi rất hay nói dối, cãi nhau tay đôi với mẹ chồng, nhiều lần do bức xúc quá không kiềm chế được tôi đã ra tay đánh vợ. Tôi quá mệt mỏi với cuộc sống hiện tại, tôi rất thương mẹ và các con tôi, tôi muốn nhẫn nhịn vì không muốn các con thiếu vắng bố hoặc mẹ, gần về đây mâu thuẫn giữa vợ chồng tôi ngày càng nghiêm trọng, giữa hai bên vốn đã không còn tình cảm, không còn tôn trọng nhau nữa, tôi là người hay suy nghĩ nên cảm thấy quá mệt mỏi không còn động lực để làm việc cũng như không biết tương lai sẽ như thế nào, tôi đặt vấn đề ly hôn nhưng vợ tôi không đồng ý, vậy tôi muốn ly hôn đơn phương được không, tôi muốn nuôi cả ba con được không ạ. Về tài sản, vợ chồng tôi có một căn nhà hai tầng xây dựng năm 2011 trên mảnh đất bố mẹ tôi để lại nhưng mảnh đất này chưa được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Tôi đang rất căng thẳng nhờ các luật sư tư vấn giúp tôi ạ, tôi xin chân thành cảm ơn .

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề đơn phương ly hôn

 

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

 

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

 

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

 

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

 

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

 

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

 

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

 

Như vậy, căn cứ theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương nếu vợ bạn không đồng ý ly hôn, tuy nhiên, khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn bạn cần phải nêu ra các lí do làm căn cứ ly hôn như có hành vi bạo lực gia đình, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

 

Thứ hai, về quyền nuôi con

 

Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn như sau:

 

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

 

Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về quyền nuôi con, nếu hai bên không thỏa thuận được về việc ai là người trực tiếp nuôi con thì yêu cầu Tòa án giải quyết căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, với con trên 7 tuổi thì xem xét nguyện vọng của con. Như vậy, nếu bạn muốn nuôi cả ba người con thì bạn phải chứng minh về điều kiện kinh tế (thu nhập, tài sản,công việc...), về điều kiện chỗ ở và điều kiện tinh thần (thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi, nhân cách của cha mẹ...) để đảm bảo sự phát triển của cả ba con của bạn tốt hơn bên vợ. Đồng thời, do cháu lớn và cháu thứ hai của bạn đã trên 7 tuổi nên khi giải quyết quyền nuôi con Tòa án còn căn cứ vào nguyện vọng của cháu để giải quyết về vấn đề quyền nuôi con. Nếu bạn đảm bảo được các điều kiện về kinh tế, tinh thần của mình tốt hơn so với bên vợ, các con đều có nguyện vọng ở với mình thì có thể bạn sẽ được nuôi cả ba con.

 

Thứ ba, về phân chia tài sản

 

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:

 

 “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

 

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

 

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

 

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

 

Do thông tin mà bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi không thể xác nhận được mảnh đất do bố mẹ bạn để lại cho riêng bạn hay để lại cho cả hai vợ chồng.

 

Nếu bố mẹ bạn để lại mảnh đất đó cho riêng bạn và bạn có các chứng cứ để chứng minh thì mảnh đất đó được xem là tài sản riêng của bạn (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), khi giải quyết ly hôn thì mảnh đất đó sẽ không được phân chia. Căn nhà được xây dựng trên mảnh đất đó trong thời kỳ hôn nhân nên được xác nhận là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn căn nhà sẽ được chia đôi.

 

Nếu mảnh đất đó được bố mẹ bạn để lại chung cho hai vợ chồng và hai vợ chồng bạn xây nhà trên đó thì đây được xác định là tài sản chung khi ly hôn cả mảnh đất và ngôi nhà sẽ được chia đôi cho cả hai vợ chồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169