Cà Thị Phương

Điều kiện, trình tự thủ tục thành lập cơ sở thể thao được quy định như thế nào?

Trong tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, việc thành lập các doanh nghiệp ở tất cả các ngành nghề theo quy định là một trong những vấn đề phổ biến. Việc thành lập doanh nghiệp đảm bảo cho việc kinh doanh được phù hợp với các quy định của pháp luật trong lĩnh vực mà mình lựa chọn.

1. Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Khi thành lập doanh nghiệp, việc tìm hiểu các quy định của pháp luật điều chỉnh về loại hình mình kinh doanh và các quy định liên quan đến quá trình thành lập các loại hình doanh nghiệp là vấn đề tất yếu của người thành lập. Tuy nhiên, hiện nay các ngành nghề kinh doanh rất đa dạng, các quy định cũng rất nhiều mà khi thành lập doanh nghiệp người thành lập khó có thể nắm rõ ngay được các quy định. Từ đó, việc liên hệ với một đơn vị tư vấn hoặc thực hiện các dịch vụ thành lập doanh nghiệp cho mình là một trong những lựa chọn mà người thành lập doanh nghiệp hướng tới.

Hiện nay các đơn vị tư vấn và thực hiện các dịch vụ thành lập doanh nghiệp tương đối phổ biến tuy nhiên nếu bạn chưa biết lựa chọn đơn vị nào thì bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như tư vấn qua Email hoặc liên hệ với số Hotline 1900.6169 để được bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp của chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể các vấn đề bạn vướng mắc.

2. Điều kiện, trình tự thủ tục thành lập cơ sở thể thao được quy định như thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Luật Minh Gia, Tôi đang có ý định thành lập 1 doanh nghiệp về lĩnh vực thể thao, cụ thể là 1 phòng tập võ về các môn như boxing, kudo, và muay thái. Theo tôi nghiên cứu thì ngoài bước đầu là thành lập doanh nghiệp ở Sở Đầu tư và Kế Hoạch ra thì còn cần phải xin giấy phép hoạt đổng của Sở Thể Thao, Văn Hóa và Du Lịch nữa.

Thắc mắc đầu tiên của tôi khi xem tài liệu hành chính đó là tôi không biết nên chọn hình thức nào cho doanh nghiệp của mình trong: Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao 1. Cơ sở thể thao bao gồm: a) Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; b) Trung tâm hoạt động thể thao; c) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao; d) Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; đ) Trường năng khiếu thể thao. Phòng tập của tôi có lớp học cho người bình thường tập luyện vì sức khỏe và đam mê và có luôn cả các chương trình đào tạo VDV chuyên nghiệp thi đấu các giải boxing/MMA trong nước và quốc tế. Vấn đề thứ 2 nữa là hiện nay là mặt bằng tôi đang sở hữu là trên tầng thượng tầng 15 của 1 cao ốc, 1 dãy phòng dài là nơi tôi tính mở phòng tập nhưng tôi nghe nói là các phòng tập thể thao thì hình như không được phép mở trên cao hoặc tầng thượng mà phải trên mặt đất thì không biết điều này có đúng hay không?Xin nhờ luật sư tư vấn giúp các vấn đề trên cũng như quy trình và yêu cầu đăng ký thành lập phòng tập.Xin cám ơn

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất về loại hình cơ sở thể thao:

Căn cứ tại Điều 54 Luật Thể dục, thể thao quy định:

“Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao

1. Cơ sở thể thao bao gồm:

a) Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao;

b) Trung tâm hoạt động thể thao;

c) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao;

d) Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp;

đ) Trường năng khiếu thể thao”.

Theo thông tin bạn cung cấp bạn đang có nhu cầu cung cấp lớp học cho người bình thường tập luyện sức khỏe và đam me cùng với cung cấp các chương trình đạo tạo VĐV chuyên nghiệp thi đấu các giải boxing/MMA trong nước và quốc tế thì bạn có thể lựa chọnmột trong các loại hình trung tâm đào tạo phù hợp nhất đối với lĩnh vực mà bạn kinh doanh như loại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên. Thực chất sau khi bạn lựa chọn loại hình cơ sở thể thao bạn vẫn phải đăng ký ngành mình tham gia kinh doanh. Cụ thể, bạn muốn kinh doanh cung cấp dịch vụ huấn luyện đào tạo và các dịch vụ trên thì bạn có thể căn cứ vào Quyết định 337/QĐ-BKH để lựa chọn mã ngành phù hợp. Theo Quyết định 337/QĐ-BKH  ngành của bạn thuộc ngành giáo dục và đào tạo thuộc nhóm mã ngành 885-85510:

“8551 - 85510: Giáo dục thể thao và giải trí

Nhóm này gồm: Các trại và các trường tiến hành giảng dạy các hoạt động thể thao cho các nhóm hoặc các cá nhân. Các trại huấn luyện thể thao ban ngày và ban đêm cũng bao gồm ở đây. Nó không bao gồm các học viện, các trường cao đẳng và các trường đại học. Việc giảng dạy có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau, như ở các đơn vị hoặc theo điều kiện học của khách hàng, các cơ sở giáo dục hoặc các phương tiện giảng dạy khác. Việc dạy học ở nhóm này được tổ chức một cách chính thức.

Nhóm này cũng gồm:

- Dạy các môn thể thao (ví dụ như bóng chày, bóng rổ, bóng đá,.v.v.);

- Dạy thể thao, cắm trại;

- Hướng dẫn cổ vũ;

- Dạy thể dục;

- Dạy cưỡi ngựa;

- Dạy bơi;

- Huấn luyện viên, giáo viên và các hướng dẫn viên thể thao chuyên nghiệp;

- Dạy võ thuật;

- Dạy chơi bài;

- Dạy yoga”.

Thứ hai, điều kiện kinh doanh phòng tập.

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP thì:

“Điều 5. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh hoạt động thể thao. Nguồn tài chính do cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao tự chịu trách nhiệm;

c) Có nhân viên chuyên môn khi kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,

2. Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao thuộc một trong các trường hợp sau đây phải có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

a) Cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao;

b) Kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có hướng dẫn tập luyện. Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.

3. Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm phải có đủ nhân viên chuyên môn sau đây:

a) Người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;

b) Nhân viên cứu hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;

c) Nhân viên y tế thường trực theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này hoặc văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết.

Danh mục hoạt động thể thao mạo hiểm do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định”.

 Đồng thời, tại Điều 7 Nghị định 106/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 7. Điều kiện kinh doanh đối với một số hoạt động thể thao cụ thể

1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trong nhà, trong sân tập:

a) Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Có đủ diện tích sàn tập trong nhà, sân tập đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.

2. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao tại vùng trời, vùng biển, sông hồ, vùng núi hoặc khu vực công cộng khác:

a) Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Có khu vực kinh doanh hoạt động thể thao thuộc vùng trời, vùng biển, sông, hồ, vùng núi hoặc khu vực công cộng khác. Khu vực kinh doanh hoạt động thể thao này do cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao tự xác định.

3. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trong bể bơi:

a) Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Nước bể bơi đáp ứng mức giới hạn chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt thông thường đã được công bố”.

Theo đó, để kinh doanh hoạt động thể thao cơ sở kinh doah của bạn phải đáp ứng điều kiện tại Điều 5 Nghị định trên như điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao phải đáp ứng yêu cầu của Bộ văn hóa thể thao và du lịch, có nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, có nhân viên chuyên môn...

Về cơ sở vật chất, cơ sở kinh doanh của bạn phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất có đủ diện tích sàn tập trong nhà, sân tập đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao do Bộ trường Bộ Văn hóa thể thao và du lịch quy định. Hiện nay, pháp luật chỉ quy định điều kiện về diện tích mặt sàn, độ bằng phẳng của mặt sàn và các điều kiện khác như ánh sáng, độ thông thoáng, điều kiện về âm thanh... mà chưa có quy định về vị trí độ cao của phòng tập luyện..

Thứ ba, quy trình đăng ký kinh doanh.

Căn cứ tại Điều 55 Luật Thể dục, thể thao năm 2006 quy định:

“Điều 55. Doanh nghiệp thể thao

1. Doanh nghiệp thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;

b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;

c) Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao cùng cấp.

4. Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao chỉ được hoạt động kinh doanh khi đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 của Điều này.

5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;

b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải kiểm tra các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.

6. Việc thành lập và hoạt động của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thể thao do tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp thể thao được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản doanh nghiệp thể thao được thực hiện theo quy định của Luật phá sản”.

Theo đó, để tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh .

Bước 2: Nộp hồ sơ đến Phòng nghiệp vụ Thể dục , Thể thao sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (thuộc Sở văn hóa, thể thao và Du lịch) cơ quan này sẽ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh.

Trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh sẽ kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp để câp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh phía UBND tỉnh sẽ ra văn bản chỉ rõ lý do và gửi đến người đăng ký kinh doanh.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo