Điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi
1. Luật sư tư vấn về nhận con
Trong trường hợp có thắc mắc, chưa rõ hoặc không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ với chúng tôi - Luật Minh Gia sẵn sàng giải đáp mọi vấn đề về pháp luật nuôi con nuôi như:
- Tư vấn về điều kiện nhận nuôi con nuôi;
- Tư vấn về trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật Việt Nam;
- Tư vấn hậu quả pháp lý khi nhận nuôi con nuôi;
- Giải đáp tất cả thắc mắc của bạn về pháp luật nuôi con nuôi ở Việt Nam hiện nay.
Bạn tham khảo tình huống dưới đây để tìm hiểu thêm, nếu cần luật sư giải đáp mọi thắc mắc về luật nuôi con nuôi hoặc mọi vấn đề khác, bạn hãy gửi yêu cầu đến Luật Minh Gia hoặc gọi đến Hotline: 1900.6169 để được hỗ trợ nhanh nhất.
2. Hỏi tư vấn về điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi
Kính chào quý công ty, tôi xin nhờ quý công ty tư vấn giúp trường hợp của e gái tôi như sau: E gái tôi và chồng ly hôn và có 1 cậu con trai hơn 1 tuổi, tại thời điểm ly hôn Tòa xử e gái tôi nuôi và bố cháu không phải chu cấp (do gia đình họ từ chối chu cấp) nhưng vẫn có quyền thăm nom. Hiện em gái tôi đang muốn đi xuất khẩu lao động và để cháu ở nhà cho gia đình tôi nuôi và không muốn bố cháu đc quyền đón cháu về vì bản thân bố cháu đã không muốn nuôi và chu cấp cho cháu khi giải quyết ly hôn. Xin hỏi quý công ty, nếu e gái tôi đi XKLĐ thì gia đình tôi có quyền nuôi cháu không (sau khi ly hôn mẹ cháu ở với bố mẹ đẻ), bố cháu có quyền đón cháu về không và sau này khi cháu 18 tuổi bố cháu có quyền thừa nhận lại cháu không? Rất mong nhận được câu trả lời của quý công ty!Trân trọng cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với vấn đề này chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, vấn đề nhận cháu anh làm con nuôi, Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
Về điều kiện nuôi con nuôi, Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
“ 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Như vậy, bạn là là anh (hoặc chị) của mẹ cháu (là cậu hoặc dì của cháu) cần đáp ứng điều kiện là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có tư cách đạo đức tốt. Ngoài ra, vợ chồng bạn phải không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi về sự đồng ý cho làm con nuôi quy định: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.”
Như vậy, việc nhận cháu bạn làm con nuôi của bạn sẽ phải được sự đồng ý của cả bố cháu và mẹ cháu. Trường hợp nếu bố cháu không đồng ý để cháu làm con nuôi của anh thì không thể tiến hành nhận con nuôi được. Nếu được cả bố cháu và mẹ cháu đồng ý thì bạn có thể tiến hành nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của anh hoặc nơi thường trú của cháu để tiến hành đăng ký nhận con nuôi. Theo quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
“1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;”
Sau khi nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi nếu xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi 2010.
Về hệ quả của việc nuôi con nuôi, Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
“ 1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”
Như vậy, nếu thực hiện xong thủ tục nuôi con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Thứ hai, về quyền của bố cháu đối với cháu. Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình quy định:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”
Theo đó, nếu xác định mẹ cháu (em gái bạn) đi XKLĐ và không thể đủ điều kiện để tực tiếp trông nom, chăm sóc, nôi dưỡng, giáo dục con thì bố cháu có thể yêu cầu tòa án về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trường hợp nếu tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu thì bố cháu có quyền đón cháu về để thực hiện quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Ngoài ra, nếu vợ chồng bạn nhận cháu làm con nuôi thì cháu vẫn có quyền biết về nguồn gốc của mình, theo đó, khoản 1 Điều 11 Luật nuôi con nuôi quy định: “ Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.” Theo đó, cha mẹ nuôi không được cản trở con nuôi tìm nguồn ngốc của mình, cháu vẫn được xác định là con đẻ của bố cháu nhưng không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng.
>> Gửi câu hỏi đề nghị tư vấn về nhận nuôi con nuôi qua Email
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất