Luật sư Trần Khánh Thương

Điều kiện, thủ tục đăng ký thường trú tại TP Hồ Chí Minh và một số vấn đề pháp lý liên quan

Từ ngày 01/7/2021, Luật cư trú 2020 chính thức có hiệu lực thi hành. Một số vấn đề về điều kiện và thủ tục đăng ký thường trú đã được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của công dân. Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú từng bước được loại bỏ có lộ trình nhằm đáp ứng công cuộc cải cách thủ tục hành chính.

Câu hỏi đề nghị tư vấn 1: Tôi có một chút thắc mắc về thủ tục nhập khẩu tại TPHCM, rất mong anh, chị trợ giúp giải đáp. Tôi có KT3 tại phường 12, Quận Gò Vấp, TPHCM. Từ tháng 11/2015, tôi mới làm thủ tục gia hạn KT3 và tháng 11/2020 tôi có mua được nhà (tôi đứng tên trên sổ hồng) cũng tại phường 12, Q. Vấp. Hiện nay tôi có nhu cầu nhập hộ khẩu vào TP.HCM, xin hỏi, như vậy tôi đã đủ điều kiện nhập khẩu tại TPHCM hay chưa? Nếu đủ rồi thì tôi cần làm những thủ tục và chuẩn bị giấy tờ thế nào?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung chị yêu cầu tư vấn, Công ty Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Thứ nhất, quy định pháp luật cư trú về sổ hộ khẩu

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật cư trú 2020 và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Theo đó, hiện tại khi bạn có nhu cầu nhập hộ khẩu tại quận 12, thành phố Hồ Chí Minh thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin của bạn vào trong Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không cấp sổ hộ khẩu mới.

Thứ hai, điều kiện và thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.”

Theo quy định trên, công dân có quyền đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình. Chỗ ở hợp pháp được hiểu là nơi sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. Theo thông tin cung cấp, bạn đã có nhà tại thành phố Hồ Chí Minh, đã được cấp sổ hồng đứng tên mình nên bạn đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú như sau:

“Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.”

Theo quy định trên, bạn cần chuẩn bị 02 tài liệu, bao gồm: (i) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (theo mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư 56/2021/TT-BCA) và (ii) Giấy tờ chứng minh việc ở hữu nhà ở hợp pháp (bản sao sổ hồng mang tin bạn) và nộp đến cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú (cơ quan đăng ký cư trú)

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho bạn; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì sẽ hướng dẫn bạn bổ bổ sung hồ sơ.

Tong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho bạn về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Lưu ý: Bạn có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú. (khoản 4 Điều 22 Luật cư trú 2020).

===============

Câu hỏi đề nghị tư vấn 2: Trước kia tôi đăng ký hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân (CMND) ở Đồng Nai, nay tôi đã chuyển hộ khẩu đến Gia Lai nhưng vẫn sử dụng CMND cũ. Tôi bị mất CMND và đã làm lại thẻ căn cước công dân (CCCD) mới tại Gia Lai nhưng số CCCD mới đã thay đổi không đúng với số CMND trong hộ khẩu. Vậy thưa luật sư là tôi có cần phải điều chỉnh hộ khẩu không, và nếu không điều chỉnh thì có ảnh hưởng gì khi làm các thủ tục mới hay không, có ảnh hưởng gi đến các giấy tờ trước kia không?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung chị yêu cầu tư vấn, Công ty Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật cứ trú 2020 thì kể từ ngày 01/7/2021, Sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú (công an xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu.

Theo đó, kể từ ngày 01/7/2021 mà có thì các thông tin về cư trú của cá nhân sẽ được quản lý trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú. Trường hợp bạn đã được cấp mới thẻ CCCD, số thẻ này thay đổi so với số CMND trong sổ hộ khẩu cũ thì cơ quan công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu cũ đã cấp cho bạn, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Vì vậy, bạn không cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh sổ hộ khẩu và việc này cũng không ảnh hưởng gì đến các thủ tục hành chính mới sau này, không có ảnh hưởng đến các giấy tờ trước kia của bạn.

===============

Câu hỏi đề nghị tư vấn 3: Con tôi được 2 tuổi nhưng tôi chưa đăng ký hộ khẩu cho con. Hiện tại hộ khẩu của chồng tôi thuộc nhà bác anh ấy, còn khẩu của tôi ở nhà bố mẹ đẻ của tôi. Tôi muốn nhập khẩu cho con vào khẩu của tôi, nhưng hiện tại nhà bố mẹ tôi đã bán và đang đi thuê nhà. Vậy xin tư vấn giúp tôi trường hợp này.

Thứ nhất, quy định pháp luật về xóa đăng ký thường trú

Căn cứ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2020 về xóa đăng ký thường trú như sau:

“Điều 24. Xóa đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

… g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;”

Theo quy định trên, trường hợp người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Theo đó, bố mẹ của chị đã bán nhà và đang đi thuê nhà ở nơi khác, trong thời gian 12 tháng kể từ ngày bán nhà mà bố mẹ chị vẫn chưa đăng ký thường trú tại nơi ở mới thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ. Nếu chưa quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày bán nhà thì vẫn xác định nơi thường trú của bố mẹ chị là tại ngôi nhà cũ.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 về đăng ký thường trú tại nhà thuê như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;”

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.”

Theo quy định trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê khi đáp ứng được 02 điều kiện: (i) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký tại địa điểm thuê và (ii) Bảo đảm điều kiện về diện tích tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người. Trường hợp địa điểm thuê đã có người đăng ký thường trú thì phải được chủ hộ đồng ý.

Theo đó, khi thuê nhà ở mới và đáp ứng các điều kiện về đăng ký thường trú thì bố mẹ bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nhà đã thuê. Thủ tục đăng ký thường trú như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người thuê nhà ở bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (theo mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Hợp đồng cho thuê nhà đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định (bản sao sổ hồng)

Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận kết quả

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú (công an xã, phường, thị trấn nơi thuê nhà)

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, thủ tục đăng ký thường trú cho cháu ở với ông bà ngoại

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú cho cháu về ở với ông bà ngoại như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

…c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.”

Theo quy định trên, người chưa thành niên được cha, mẹ đồng ý cho về ở với ông goại, bà ngoại thì có thể được đăng ký thường trú theo nơi đăng ký thường trú của ông ngoại, bà ngoại. Theo đó, để đăng ký thường trú cho con bạn về ở cùng với nơi bố mẹ bạn thường trú thì cần phải có sự đồng ý của bạn và chồng (thể hiện bằng văn bản).

Như vậy, bố mẹ chị đang ở nhà thuê thì cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nhà thuê trước rồi sau đó mới đăng ký thường trú cho con chị được. Hồ sơ đăng ký thường trú cho con chị về ở với ông bà ngoại như sau:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (theo mẫu CT01 ban hành kèm Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc cha, mẹ đồng ý. (văn bản đồng ý của cha mẹ)

Trình tự và thủ tục giải quyết sẽ giống như thủ tục đăng ký thường trú tại nhà thuê của bố mẹ bạn.

Trân trọng   

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo