Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Điều kiện để kết hôn trong trường hợp đã từng chung sống và có con với người khác?

Năm 2014 tôi lấy chồng và có 1 đứa con gái (cháu sinh ngày 8/1/2015), vì lúc đó tôi mới có 14 tuổi nên chưa đăng kí kết hôn, làm giấy khai sinh chỉ đứng tên mẹ thôi, đến năm 2016 thì 2 vợ chồng tôi không còn ở với nhau nữa, vì chưa đăng kí nên không nhiều có nhiều thủ tục. Sang tới năm 2017 tôi lấy chồng mới, ngày 25/11/2017 tôi đủ 18 tuổi. Tôi có thể đăng kí kết hôn với người chồng mới không? Và tôi có thể làm giấy khai sinh cho con gái tôi, đứng tên tôi và người chồng mới này không? Xin cảm ơn

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn, công ty chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn với người chồng mới

Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: 

"1. Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b,c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này."

Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:

" 1. Việc đăng ký kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý".

Như vậy, căn cứ theo các quy định này của pháp luật có thể thấy, đến cuối năm bạn đã đủ 18 tuổi, việc kết hôn của bạn là hoàn toàn tự nguyện thì bạn có thể cùng chồng mình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn. Còn về thông tin bạn cũng cấp rằng năm 14 tuổi bạn lấy chồng và không đăng ký kết hôn, theo quy định của pháp luật việc kết hôn mà không đăng ký thì không có giá trị pháp lý vì vậy không ảnh hưởng gì tới việc bạn kết hôn với người khác.

Thứ hai, về vấn đề làm giấy khai sinh cho con

Khoản 1 Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: "Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình". Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp cha, con phải là cha, con trên thực tế và khi xác định quan hệ cha, con thì cần phải có các chứng cứ để chứng minh về quan hệ cha, con như: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; trường hợp không có văn bản thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Trong trường hợp này, người chồng sau của bạn không phải là cha đẻ của con bạn nên không thể làm thủ tục nhận cha cho con mà chỉ có thể tiến hành thủ tục nhận con nuôi khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010.

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Về thủ tục nhận nuôi con nuôi bạn có thể tham khảo bài viết Thủ tục nhận nuôi con nuôi.

Sau khi hoàn thành xong thủ tục nhận nuôi con nuôi và đã được trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi thì chồng sau của bạn có thể làm thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Hướng dẫn luật nuôi con nuôi: Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.”

Như vậy, nếu người chồng mới của bạn muốn được đứng tên trong phần ghi về người cha trong giấy khai sinh thì phải hoàn thành thủ tục nhận nuôi con nuôi và phải làm thủ tục đăng ký lại khai sinh cho con.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư trực tuyến để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo