Nguyễn Nhàn

Điều kiện công nhận bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Theo quy định pháp luật hiện hành, để được tặng, truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người đề nghị công nhận phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Khi được công nhận bà mẹ Việt Nam anh hùng người được công nhận sẽ được hưởng những chế độ nhất định theo quy định.

Để được tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách của nhà nước đối với người có công với cách mạng hoặc tư vấn các vấn đề khác liên quan đến chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quý khách có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được bộ phận tư vấn của chúng tôi hỗ trợ cụ thể vấn đề mình đang vướng mắc. Ngoài ra, dưới đây là một tình huống cụ thể liên quan đến điều kiện để được công nhận bà mẹ Việt Nam anh hùng, quý khách có thể tham khảo để có thêm kiến thức về vấn đề này.

Nội dung câu hỏi:

Thân chào luật sư Minh Gia Em có một thắc mắc muốn hỏi và xin nhờ sự giải đáp từ luật sư. Bà Cố em sinh được hai người con một trai một gái đều tham gia hoạt động cách mạng, trong thời gian hoạt động thì người con trai hy sinh và được phong tặng là Liệt Sĩ, người con gái lấy chồng người chồng cũng tham gia hoạt động cách mạng hy sinh và cũng được phong tặng là Liệt Sĩ. Vậy trường hợp bà Cố em có một người con trai và người con rễ là Liệt Sĩ liệu có thể xem xét được phong tặng danh hiệu Bà Mẹ Việt Nam Anh Hùng không? Rất mong đươc sự hồi đáp. Trân trọng và kính chào.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp bạn đang vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Tại Điều 17 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 có quy định về điều kiện, tiêu chuẩn Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:

“Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.”

Tại Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 có quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” như sau:

“Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;

2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;

4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”

Theo các quy định nêu trên, để được công nhận là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người đề nghị công nhận phải thuộc một trong các trường hợp đã liệt kê tại Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13. Theo quy định này, thì con là liệt sỹ được hiểu là con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp (không tính con dâu, con rể).

Đối chiếu với trường của bạn, bà bạn có 02 người con đẻ, một trai, một gái, trong đó có 01 người con đã chết và được phong tặng Liệt sỹ, 01 người con còn lại vẫn còn sống nhưng bạn không cung cấp thông tin người con còn sống có phải thương binh hay không do đó:

Nếu người con còn lại là thương bị bị suy giảm 81% khả năng lao động trở lên thì bà bạn được công nhận là bà mẹ Việt Nam anh hùng theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13. 

Nếu người con còn lại không phải thương binh suy giảm 81% khả năng lao động thì bà bạn không thuộc đối tượng được phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng theo các trường hợp đã nêu trên. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo