Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Đất được bố mẹ cho nếu ly hôn thì giải quyết chia thế nào?

Thưa luật sư, cho tôi hỏi vấn đề về tài sản là đất được hình thành do bố mẹ tặng cho (Là nhà 5 tầng sổ đỏ 30m2 chỉ tuyên bố cho chứ tôi chưa đứng tên, có BB họp gia đình), hiện tại vợ chồng tôi muốn ly hôn thì xin hỏi, phần đất trên giải quyết chia theo pháp luật thế nào? bên cạnh đó chúng tôi còn mảnh đất cùng mua chung với người bạn thì giải quyết thế nào? những thủ tục và quy định liên quan thế nào mong luật sư giải thích giùm. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

* Thứ nhất, về mảnh đất và căn nhà 5 tầng trên đất:

Theo thông tin bạn cung cấp thì 30m2 đất mà vợ chồng bạn đang ở vẫn do mẹ chồng bạn đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc mẹ chồng bạn tặng cho vợ chồng bạn 30m2 đó chỉ bằng tuyên bố và có biên bản họp gia đình có chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình về việc cho vợ chồng bạn sẽ có quyền sử dụng 30m2 đó. Tuy nhiên, theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 về Tặng cho bất động sản quy định như sau:

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Như vậy, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì việc tặng cho phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Việc chỉ tuyên bố tặng cho vợ chồng bạn quyền sử dụng phần đất đang ở mà không lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc chưa đăng ký sẽ không có hiệu lực pháp luật. Do đó, mảnh đất này vẫn thuộc quyền sử dụng của mẹ chồng bạn.

Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng:

“ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo quy định trên, tài sản là căn nhà 5 tầng được vợ chồng bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nên tài sản này là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia nên trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn thì giá trị căn nhà 5 tầng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

* Thứ hai, Về mảnh đất vợ chồng bạn mua chung với người khác:

Theo như bạn cung cấp, mảnh đất vợ chồng bạn mua chung với một người khác do chồng bạn đứng tên. Do đó, quyền sử dụng mảnh đất sẽ thuộc về cả vợ chồng bạn và người mua chung dựa trên số tiền đóng góp vào mua mảnh đất. Phần giá trị mà vợ chồng bạn đã bỏ ra để mua quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng bạn do tài sản đó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Nguyên tắc phân chia tài sản chung đã được nêu ở phần trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169