Đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng ký kết hôn thế nào?
Vậy xin hỏi luật sư tôi có thể đi đăng ký giấy khai sinh cho cháu không,và để cháu mang họ bố được không.xin luật sư cho biết tôi phải làm thế nào để được nhận nuôi cháu
Trả lời tư vấn: Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin anh chung cấp, anh chị chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, do đó, không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân sẽ xác định là con chung của cả hai vợ chồng. Như vậy, trường hợp của anh, chưa được pháp luật công nhận là con chung của anh chị.
Trường hợp này, để được công nhận có quan hệ cha con thì anh cần phải làm thủ tục nhận cha, con. Việc nhận cha, con có thể kết hợp với việc đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP Thông tư hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP thi hành Luật hộ tịch:
“Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”
Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha con, Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định:
“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”
Như vậy, trường hợp của anh cần có căn cứ để chứng minh quan hệ cha, con để làm thủ tục. Sau khi có căn cứ đó thì tiến hành việc đăng ký khai sinh cho con của anh theo quy định trên.
Anh/chị tham khảo để giải quyết vướng mắc của mình, nếu còn chưa rõ hoặc cần hộ trợ, tư vấn thêm anh/chị vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại để được giải đáp:
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất