Cà Thị Phương

Đăng ký kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự

Luật sư tư vấn về trường hợp muốn đăng ký kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự và thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn.

 

Nội dung tư vấn: Thưa luật sư! Em đã có vợ nhưng chưa đăng ký kết hôn được vì nguyên nhân sau. Vợ em ngày bé bị cây đập chấn thương nên đầu hay quên, không được như người bình thưòng đang được hưởng trợ cấp xã hội theo Quyết định 167 của chính phủ 1994. Đến cán bộ tư pháp hỏi thì chưa nhận được câu trả lời. Nếu không được thì sau khi có con làm sao khai cho con có cả cha và mẹ được và hợp pháp trong sinh hoạt địa phương vì không chuyển được nơi cư trú về gia đình em. Vậy xin luật sư giải đáp cho em trường hợp như vợ em có thể đăng ký kết hôn được không, em xin cảm ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về điều kiện kết hôn, tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:

 

Điều 8. Điều kiện kết hôn

 

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

 

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

 

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

 

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

 

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

 

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

 

Theo như thông tin bạn đưa ra thì hai bạn không thể đăng ký kết hôn do vợ bạn bị mất năng lực hành vi dân sự. Về vấn đề này, tại Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:

 

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

 

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

 

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

 

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

 

Điều này có nghĩa một người chỉ được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Do đó, nếu chưa có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ bạn mất năng lực hành vi dân sự thì điều này có nghĩa vợ bạn vẫn đủ điều kiện để đăng ký kết hôn (đáp ứng cả điều kiện về độ tuổi).

 

Tuy nhiên, nếu đã có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ bạn mất năng lực hành vi dân sự thì vợ bạn đáp ứng được điều kiện để đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, để có thể làm giấy khai sinh cho con, bạn nên tham khảo một số điều luật sau đây:

 

Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 quy định: “Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con, các bên phải có mặt.

 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

 

Ngoài ra, Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định:

 

Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

 

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

 

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

 

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

 

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

 

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Hoa - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo