Lò Thị Loan

Đăng ký kết hôn giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng

Thưa luật sư cho tôi hỏi vấn đề hôn nhân gia đình như sau: Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn thì có được coi là vợ chồng hay không? Trường hợp họ muốn kết hôn thì pháp luật quy định về thủ tục kết hôn như thế nào? cụ thể:

Tôi sinh năm 1970, năm 1997 tôi có lấy vợ được hai bên gia đình tổ chức hôn lễ nhưng tôi không đăng ký kết hôn, tôi sinh được hai cháu đều làm thủ tục khai sinh bình thường. Nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải làm như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Nếu vợ bạn là người Việt Nam và hai bạn muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn thì thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật hộ tịch. Cụ thể:

- Thẩm quyền đăng ký kết hôn:

Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Như vậy, nếu vợ bạn là người Việt Nam thì hai bạn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai người, nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của một trong hai người.

- Thủ tục đăng ký kết hôn:

Điều 18 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

- Điều kiện kết hôn: Hai bạn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc kết hôn mới hợp pháp. Cụ thể:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Trong đó, các trường hợp cầm kết hôn theo điểm a, b,c và d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:

“a) Kết hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Như vậy, bạn có thể căn cứ theo các quy định đã nêu trên để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo