Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Cưỡng bức lôi kéo người khác sử dụng ma túy phạm tội gì?

Người dùng vũ lực, hoặc đe doạ, uy hiếp người khác sử dụng ma tuý thì có bị tội không? pháp luật quy định như thế nào về việc cưỡng bức lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người khác để ép buộc họ sử dụng ma tuý, nội dung này được thể hiện trong Bộ luật hình sự như sau:

toi-cuong-bucloi-keo-nguoi-khac-su-dung-ma-tuy-jpg-26032013113343-U1.jpg

Quy định về Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

+ Về mặt chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về hành vi này

+ chủ quan của tội phạm: là lỗi cố ý trực tiếp mục đích là mong muốn người khác sử dụng trái phép chất ma tuý

+ hành vi khách quan của tội phạm là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần của người khác để buộc người khác sử dụng trái phép chất ma tuý trái với mong muốn của họ.

Điều 257 Bộ luật hình sự quy định về hành vi cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma tuy như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

e) Đối với 02 người trở lên;

g) Đối với người đang cai nghiện;

h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

c) Đối với người dưới 13 tuổi.

4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trân trọng !

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169